title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Trong công ty đại chúng ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị như thế nào?
Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như thế nào? Thành phần và nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như thế nào? Nhờ anh/chị tư vấn!
1. Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như thế nào? Căn cứ quy định tại Điều 25 Mục VII Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như sau: 1. Trường hợp đã xác định được ứng cử viên Hội đồng quản trị, Công ty phải công bố thông tin liên quan đến các ứng cử viên tối thiểu 10 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông trên trang thông tin điện tử của Công ty để cổ đông có thể tìm hiểu về các ứng cử viên này trước khi bỏ phiếu. Ứng cử viên Hội đồng quản trị phải có cam kết bằng văn bản về tính trung thực, chính xác của các thông tin cá nhân được công bố và phải cam kết thực hiện nhiệm vụ một cách trung thực, cẩn trọng và vì lợi ích cao nhất của Công ty nếu được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị. Thông tin liên quan đến ứng cử viên Hội đồng quản trị được công bố bao gồm: a) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh; b) Trình độ chuyên môn; c) Quá trình công tác; d) Các chức danh quản lý khác (bao gồm cả chức danh Hội đồng quản trị của công ty khác); đ) Lợi ích có liên quan tới Công ty và các bên có liên quan của Công ty; e) Các thông tin khác (nếu có) theo quy định tại Điều lệ công ty; g) Công ty đại chúng phải có trách nhiệm công bố thông tin về các công ty mà ứng cử viên đang nắm giữ chức vụ thành viên Hội đồng quản trị, các chức danh quản lý khác và các lợi ích có liên quan tới công ty của ứng cử viên Hội đồng quản trị (nếu có). 2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề cử ứng cử viên Hội đồng quản trị theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. 3. Trường hợp số lượng ứng cử viên Hội đồng quản trị thông qua đề cử và ứng cử vẫn không đủ số lượng cần thiết theo quy định tại khoản 5 Điều 115 Luật Doanh nghiệp, Hội đồng quản trị đương nhiệm giới thiệu thêm ứng cử viên hoặc tổ chức đề cử theo quy định tại Điều lệ công ty, Quy chế nội bộ về quản trị công ty và Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị. Việc Hội đồng quản trị đương nhiệm giới thiệu thêm ứng cử viên phải được công bố rõ ràng trước khi Đại hội đồng cổ đông biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật. 4. Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 155 Luật doanh nghiệp và [Điều lệ công ty]. 2. Thành phần và nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như thế nào? Căn cứ quy định tại Điều 26 Mục VII Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC thành phần và nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như sau: 1. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị là […..] người. 2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục. Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, [trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác]. 3. Cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị như sau: Cơ cấu Hội đồng quản trị của công ty đại chúng phải đảm bảo tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên không điều hành. Công ty hạn chế tối đa thành viên Hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức danh điều hành của Công ty để đảm bảo tính độc lập của Hội đồng quản trị. [Trường hợp công ty đại chúng chưa niêm yết hoạt động theo mô hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp], cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty phải đảm bảo ít nhất 1/5 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng chưa niêm yết hoạt động theo mô hình nêu trên có ít hơn 05 người, Công ty phải đảm bảo có 01 thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập. [Đối với công ty niêm yết] Tổng số thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải đảm bảo quy định sau: a) Có tối thiểu 01 thành viên độc lập trong trường hợp công ty có số thành viên Hội đồng quản trị từ 03 đến 05 thành viên; b) Có tối thiểu 02 thành viên độc lập trong trường hợp công ty có số thành viên Hội đồng quản trị từ 06 đến 08 thành viên; c) Có tối thiểu 03 thành viên độc lập trong trường hợp công ty có số thành viên Hội đồng quản trị từ 09 đến 11 thành viên. 4. Thành viên Hội đồng quản trị không còn tư cách thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp bị Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế theo quy định tại Điều 160 Luật Doanh nghiệp. 5. Việc bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị phải được công bố thông tin theo quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. 6. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của Công ty [trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác]. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong công ty đại chúng ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như thế nào?\nCăn cứ quy định tại Điều 25 Mục VII Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như sau:\n\n1. Trường hợp đã xác định được ứng cử viên Hội đồng quản trị, Công ty phải công bố thông tin liên quan đến các ứng cử viên tối thiểu 10 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông trên trang thông tin điện tử của Công ty để cổ đông có thể tìm hiểu về các ứng cử viên này trước khi bỏ phiếu. Ứng cử viên Hội đồng quản trị phải có cam kết bằng văn bản về tính trung thực, chính xác của các thông tin cá nhân được công bố và phải cam kết thực hiện nhiệm vụ một cách trung thực, cẩn trọng và vì lợi ích cao nhất của Công ty nếu được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị. Thông tin liên quan đến ứng cử viên Hội đồng quản trị được công bố bao gồm:\na) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh;\nb) Trình độ chuyên môn;\nc) Quá trình công tác;\nd) Các chức danh quản lý khác (bao gồm cả chức danh Hội đồng quản trị của công ty khác);\nđ) Lợi ích có liên quan tới Công ty và các bên có liên quan của Công ty;\ne) Các thông tin khác (nếu có) theo quy định tại Điều lệ công ty;\ng) Công ty đại chúng phải có trách nhiệm công bố thông tin về các công ty mà ứng cử viên đang nắm giữ chức vụ thành viên Hội đồng quản trị, các chức danh quản lý khác và các lợi ích có liên quan tới công ty của ứng cử viên Hội đồng quản trị (nếu có).\n2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề cử ứng cử viên Hội đồng quản trị theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.\n3. Trường hợp số lượng ứng cử viên Hội đồng quản trị thông qua đề cử và ứng cử vẫn không đủ số lượng cần thiết theo quy định tại khoản 5 Điều 115 Luật Doanh nghiệp, Hội đồng quản trị đương nhiệm giới thiệu thêm ứng cử viên hoặc tổ chức đề cử theo quy định tại Điều lệ công ty, Quy chế nội bộ về quản trị công ty và Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị. Việc Hội đồng quản trị đương nhiệm giới thiệu thêm ứng cử viên phải được công bố rõ ràng trước khi Đại hội đồng cổ đông biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật.\n4. Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 155 Luật doanh nghiệp và [Điều lệ công ty].\n\n2. Thành phần và nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như thế nào?\nCăn cứ quy định tại Điều 26 Mục VII Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC thành phần và nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như sau:\n\n1. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị là […..] người.\n2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục. Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, [trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác].\n3. Cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị như sau:\nCơ cấu Hội đồng quản trị của công ty đại chúng phải đảm bảo tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên không điều hành. Công ty hạn chế tối đa thành viên Hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức danh điều hành của Công ty để đảm bảo tính độc lập của Hội đồng quản trị.\n[Trường hợp công ty đại chúng chưa niêm yết hoạt động theo mô hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp], cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty phải đảm bảo ít nhất 1/5 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng chưa niêm yết hoạt động theo mô hình nêu trên có ít hơn 05 người, Công ty phải đảm bảo có 01 thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập.\n[Đối với công ty niêm yết] Tổng số thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải đảm bảo quy định sau:\na) Có tối thiểu 01 thành viên độc lập trong trường hợp công ty có số thành viên Hội đồng quản trị từ 03 đến 05 thành viên;\nb) Có tối thiểu 02 thành viên độc lập trong trường hợp công ty có số thành viên Hội đồng quản trị từ 06 đến 08 thành viên;\nc) Có tối thiểu 03 thành viên độc lập trong trường hợp công ty có số thành viên Hội đồng quản trị từ 09 đến 11 thành viên.\n4. Thành viên Hội đồng quản trị không còn tư cách thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp bị Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế theo quy định tại Điều 160 Luật Doanh nghiệp.\n5. Việc bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị phải được công bố thông tin theo quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.\n6. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của Công ty [trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác].\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
Cho tôi hỏi theo quy định mới thì khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn! Thiện Thanh - thanh*****@gmail.com
Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 23 Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc và bản đồ, (có hiệu lực 01/05/2019), theo đó:  1. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác. 2. Tổ chức, cá nhân trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ nếu phát hiện sai sót, không phù hợp với thực tế, không tồn tại ở thực địa thì thông báo, cung cấp lại thông tin liên quan cho cơ quan, tổ chức cung cấp. 3. Cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận thông tin do tổ chức, cá nhân thông báo, cung cấp lại theo quy định tại khoản 2 Điều này để có biện pháp xử lý, cập nhật kịp thời. 4. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ là tài sản công phải trả phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; sử dụng sản phẩm là xuất bản phẩm bản đồ phải trả chi phí theo quy định của pháp luật về giá, trừ sản phẩm xuất bản phẩm bản đồ do nhà nước đảm bảo kinh phí được phát không thu tiền theo quy định. 5. Bộ Tài chính quy định về phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ là tài sản công quy định tại các khoản 2, khoản 3 Điều 39 của Luật Đo đạc và bản đồ; quy định về miễn, giảm phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật phí và lệ phí. Trên đây là tư vấn về khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 27/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ", "role": "user" }, { "content": "Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 23 Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc và bản đồ, (có hiệu lực 01/05/2019), theo đó: \n1. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác.\n2. Tổ chức, cá nhân trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ nếu phát hiện sai sót, không phù hợp với thực tế, không tồn tại ở thực địa thì thông báo, cung cấp lại thông tin liên quan cho cơ quan, tổ chức cung cấp.\n3. Cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận thông tin do tổ chức, cá nhân thông báo, cung cấp lại theo quy định tại khoản 2 Điều này để có biện pháp xử lý, cập nhật kịp thời.\n4. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ là tài sản công phải trả phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; sử dụng sản phẩm là xuất bản phẩm bản đồ phải trả chi phí theo quy định của pháp luật về giá, trừ sản phẩm xuất bản phẩm bản đồ do nhà nước đảm bảo kinh phí được phát không thu tiền theo quy định.\n5. Bộ Tài chính quy định về phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ là tài sản công quy định tại các khoản 2, khoản 3 Điều 39 của Luật Đo đạc và bản đồ; quy định về miễn, giảm phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật phí và lệ phí.\nTrên đây là tư vấn về khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 27/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức nào thì được đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế?
Xin được hỏi, tổ chức nào được đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế vậy ạ? Mong được hỗ trợ  theo quy định mới nhất.
Theo Khoản 1 Điều 25 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về điều kiện của tổ chức được đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế, trong đó: Tổ chức được đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế bao gồm: - Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh của Việt Nam là chủ sở hữu trang thiết bị y tế; - Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh của Việt Nam được ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế; - Văn phòng đại diện thường trú tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài mà thương nhân đó là chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc được ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức nào thì được đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 25 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về điều kiện của tổ chức được đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế, trong đó:\nTổ chức được đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế bao gồm:\n- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh của Việt Nam là chủ sở hữu trang thiết bị y tế;\n- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh của Việt Nam được ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế;\n- Văn phòng đại diện thường trú tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài mà thương nhân đó là chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc được ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lương đi làm ngày Lễ Quốc khánh 2/9 của người lao động được tính như thế nào?
Cho tôi hỏi Lương đi làm ngày Lễ Quốc khánh 2/9 được tính như thế nào? (Câu hỏi của chị Thanh - Đồng Nai)
Lương đi làm ngày Lễ Quốc khánh 2/9 của người lao động được tính như thế nào?Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Ngoài ra theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:.......d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);.....Như vậy, thông qua các quy định trên, ngày Lễ Quốc khánh 2/9 là một trong các ngày lễ mà người lao động được nghỉ việc và hưởng nguyên lương. Lương đi làm ngày Lễ Quốc khánh 2/9 của người lao động được tính như sau:(1) Làm việc vào ban ngày:Lương của người lao động ít nhất = 300% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làmLưu ý: chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.(2) Làm việc vào ban đêm:Lương của người lao động được trả thêm ít nhất = 30% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.(3) Làm thêm giờ vào ban đêm:Ngoài việc trả lương theo như (1) và (2), người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết.Lương đi làm ngày Lễ Quốc khánh 2/9 của người lao động được tính như thế nào? (Hình từ Internet)Lễ Quốc khánh 2/9 người lao động được nghỉ mấy ngày?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:.......d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);.....Theo đó, ngày Lễ Quốc khánh người lao động sẽ được nghỉ 02 ngày bao gồm ngày 2/9 và 01 ngày liền trước hoặc sau ngày lễ. Tuy nhiên, Lễ Quốc khánh 2/9 năm 2023 nhằm vào thứ 7 nên, lịch nghỉ lễ của người lao động được được xác định như sau:Trường hợp: Người lao động không làm việc vào thứ 07- Nghỉ ngày 2/9 và 01 ngày trước ngày lễ thì người lao động được nghỉ ngày 1/9, nghỉ ngày Chủ nhật hàng tuần (3/9) nghỉ bù thêm 01 ngày vào thứ 2 tuần liền kề (4/9). Tức là người lao động được nghỉ từ ngày 1/9 đến 4/9.- Nghỉ ngày 2/9 và 01 ngày sau ngày lễ thì người lao động được nghỉ ngày Chủ nhật (3/9), và nghỉ bù 02 ngày vào ngày thứ 2 và thứ 3 tuần luần kề. Tức là người lao động được nghỉ từ ngày 2/9 đến 5/9.Trường hợp: Người lao động làm việc vào thứ 07- Nghỉ ngày 2/9 và 01 ngày trước ngày lễ thì người lao động được nghỉ ngày 1/9 và ngày Chủ nhật hàng tuần. Tức là người lao động được nghỉ từ ngày 1/9 đến 3/9.- Nghỉ ngày 2/9 và 01 ngày sau ngày lễ thì người lao động đươch nghỉ ngày chủ nhật (3/9) và nghỉ bù thêm 01 ngày vào ngày thứ 2 tuần luần kề (4/9). Tức là người lao động được nghỉ từ ngày 2/9 đến 4/9.Lễ Quốc khánh 2/9 người lao động có được thưởng hay không?Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng như sau:Thưởng1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.Theo đó, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng hình thức khác mà công công ty thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động và quy chế thưởng sẽ do công ty quyết định và được công bố công khai.Do vậy, thưởng Lễ Quốc khánh 2/9 đối với người lao động sẽ tùy thuộc vào quy chế thưởng của công ty đã công bố. Người lao động nên xem Quy chế thưởng để biết thông tin chính xác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lương đi làm ngày Lễ Quốc khánh 2/9 của người lao động được tính như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Lương đi làm ngày Lễ Quốc khánh 2/9 của người lao động được tính như thế nào?Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Ngoài ra theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:.......d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);.....Như vậy, thông qua các quy định trên, ngày Lễ Quốc khánh 2/9 là một trong các ngày lễ mà người lao động được nghỉ việc và hưởng nguyên lương. Lương đi làm ngày Lễ Quốc khánh 2/9 của người lao động được tính như sau:(1) Làm việc vào ban ngày:Lương của người lao động ít nhất = 300% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làmLưu ý: chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.(2) Làm việc vào ban đêm:Lương của người lao động được trả thêm ít nhất = 30% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.(3) Làm thêm giờ vào ban đêm:Ngoài việc trả lương theo như (1) và (2), người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết.Lương đi làm ngày Lễ Quốc khánh 2/9 của người lao động được tính như thế nào? (Hình từ Internet)Lễ Quốc khánh 2/9 người lao động được nghỉ mấy ngày?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:.......d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);.....Theo đó, ngày Lễ Quốc khánh người lao động sẽ được nghỉ 02 ngày bao gồm ngày 2/9 và 01 ngày liền trước hoặc sau ngày lễ. Tuy nhiên, Lễ Quốc khánh 2/9 năm 2023 nhằm vào thứ 7 nên, lịch nghỉ lễ của người lao động được được xác định như sau:Trường hợp: Người lao động không làm việc vào thứ 07- Nghỉ ngày 2/9 và 01 ngày trước ngày lễ thì người lao động được nghỉ ngày 1/9, nghỉ ngày Chủ nhật hàng tuần (3/9) nghỉ bù thêm 01 ngày vào thứ 2 tuần liền kề (4/9). Tức là người lao động được nghỉ từ ngày 1/9 đến 4/9.- Nghỉ ngày 2/9 và 01 ngày sau ngày lễ thì người lao động được nghỉ ngày Chủ nhật (3/9), và nghỉ bù 02 ngày vào ngày thứ 2 và thứ 3 tuần luần kề. Tức là người lao động được nghỉ từ ngày 2/9 đến 5/9.Trường hợp: Người lao động làm việc vào thứ 07- Nghỉ ngày 2/9 và 01 ngày trước ngày lễ thì người lao động được nghỉ ngày 1/9 và ngày Chủ nhật hàng tuần. Tức là người lao động được nghỉ từ ngày 1/9 đến 3/9.- Nghỉ ngày 2/9 và 01 ngày sau ngày lễ thì người lao động đươch nghỉ ngày chủ nhật (3/9) và nghỉ bù thêm 01 ngày vào ngày thứ 2 tuần luần kề (4/9). Tức là người lao động được nghỉ từ ngày 2/9 đến 4/9.Lễ Quốc khánh 2/9 người lao động có được thưởng hay không?Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng như sau:Thưởng1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.Theo đó, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng hình thức khác mà công công ty thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động và quy chế thưởng sẽ do công ty quyết định và được công bố công khai.Do vậy, thưởng Lễ Quốc khánh 2/9 đối với người lao động sẽ tùy thuộc vào quy chế thưởng của công ty đã công bố. Người lao động nên xem Quy chế thưởng để biết thông tin chính xác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh không báo bị xử lý thế nào?
Theo quy định thì hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên thì phải thông báo. Vậy cho hỏi trường hợp vi phạm thì xử lý thế nào?
Khoản 1 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định: Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Theo Điều 42 Nghị định 50/2016/NĐ-CP thì: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký. Và buộc gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Bên cạnh đó Điểm b Khoản 1 Điều 93 Nghị 01 này cũng có quy định: Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế. Như vậy, tùy trường hợp vi phạm mà hộ kinh doanh sẽ bị xử phạt, xử lý như các quy định nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh không báo bị xử lý thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định: Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.\nTheo Điều 42 Nghị định 50/2016/NĐ-CP thì:\nCảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký.\nVà buộc gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.\nHoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.\nBên cạnh đó Điểm b Khoản 1 Điều 93 Nghị 01 này cũng có quy định:\nHộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế.\nNhư vậy, tùy trường hợp vi phạm mà hộ kinh doanh sẽ bị xử phạt, xử lý như các quy định nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải cởi đồ khi khám nghĩa vụ quân sự hay không?
Dạ, em đã nhận được lệnh gọi đi khám nghĩa vụ của Ban chỉ huy sự gửi về nhà. Em có một thắc mắc là không biết em có phải cởi áo quần khi khám không ạ?
Theo Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, trong đó: Nội dung khám sức khỏe: - Khám về thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo các chỉ tiêu quy định tại Mục II, Mẫu 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; trong quá trình khám, trường hợp công dân được khám có một trong các chuyên khoa xếp điểm 5 hoặc điểm 6 thì người khám chuyên khoa đó có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe xem xét, quyết định việc có tiếp tục khám các chuyên khoa khác; - Trường hợp cần xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ cho kết luận sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, bao gồm cả xét nghiệm phát hiện ma túy; - Phân loại sức khỏe theo các quy định tại Điều 9 Thông tư này. Hơn nữa, tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, trong đó khám các bệnh ngoại khoa, ví dụ như bệnh trĩ: Số 84: Trĩ. - Cách khám: Khám từng người một ở nơi đủ ánh sáng, người được khám chổng mông, tự banh rộng hậu môn và rặn mạnh. - Phân loại: Lấy đường lược của hậu môn làm chuẩn (cơ thắt hậu môn): + Nếu búi trĩ ở trong cơ thắt là trĩ nội. + Nếu búi trĩ ở ngoài cơ thắt là trĩ ngoại. + Nếu búi trĩ ở đường lược là trĩ hỗn hợp. - Triệu chứng: ỉa ra máu tươi (có thể rỏ từng giọt sau khi đại tiện chùi mới thấy máu tươi); .... Như vậy, đối với một số bệnh khi kiểm tra sức khỏe buộc công dân phải cởi đồ để bác sĩ có thể khám chi tiết và xác định chính xác tình trạng bệnh. Do đó, trong quá trình khám nghĩa vụ quân sự thì bác sĩ có thể sẽ yêu cầu anh cởi đồ để kiểm tra. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải cởi đồ khi khám nghĩa vụ quân sự hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, trong đó:\nNội dung khám sức khỏe:\n- Khám về thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo các chỉ tiêu quy định tại Mục II, Mẫu 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; trong quá trình khám, trường hợp công dân được khám có một trong các chuyên khoa xếp điểm 5 hoặc điểm 6 thì người khám chuyên khoa đó có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe xem xét, quyết định việc có tiếp tục khám các chuyên khoa khác;\n- Trường hợp cần xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ cho kết luận sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, bao gồm cả xét nghiệm phát hiện ma túy;\n- Phân loại sức khỏe theo các quy định tại Điều 9 Thông tư này.\nHơn nữa, tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, trong đó khám các bệnh ngoại khoa, ví dụ như bệnh trĩ:\nSố 84: Trĩ.\n- Cách khám: Khám từng người một ở nơi đủ ánh sáng, người được khám chổng mông, tự banh rộng hậu môn và rặn mạnh.\n- Phân loại: Lấy đường lược của hậu môn làm chuẩn (cơ thắt hậu môn):\n+ Nếu búi trĩ ở trong cơ thắt là trĩ nội.\n+ Nếu búi trĩ ở ngoài cơ thắt là trĩ ngoại.\n+ Nếu búi trĩ ở đường lược là trĩ hỗn hợp.\n- Triệu chứng: ỉa ra máu tươi (có thể rỏ từng giọt sau khi đại tiện chùi mới thấy máu tươi);\n....\nNhư vậy, đối với một số bệnh khi kiểm tra sức khỏe buộc công dân phải cởi đồ để bác sĩ có thể khám chi tiết và xác định chính xác tình trạng bệnh. Do đó, trong quá trình khám nghĩa vụ quân sự thì bác sĩ có thể sẽ yêu cầu anh cởi đồ để kiểm tra.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá mất bao lâu?
Học khóa đào tạo nghề đấu giá mất bao lâu? Phải tập sự hành nghề đấu giá bao lâu mới được kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá? Xin cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá ở đâu? Xin chào ban biên tập, em mới ra trường và đang làm việc tại một tổ chức hành nghề đấu giá, em có dự định sẽ học lấy Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trước mắt sẽ tham gia khóa đào tạo nghề. Cho em hỏi đối với khóa đào tạo nghề đấu giá này thì thời gian học là bao lâu? Học xong phải tập sự hành nghề đấu giá thì phải tập sự bao lâu mới kiểm tra kết quả tập sự được? Xin được giải đáp.
1. Học khóa đào tạo nghề đấu giá mất bao lâu? Căn cứ Điều 12 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định đào tạo nghề đấu giá như sau: 1. Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này, có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá. 2. Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá. Như vậy, bạn phải đạt các điều kiện mới đợc tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá, thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo sẽ được cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá. 2. Phải tập sự hành nghề đấu giá bao lâu mới được kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá? Theo Điều 13 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định tập sự hành nghề đấu giá như sau: 1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản. 2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở. 3. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện. Người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá. 4. Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên. 5. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên. Theo đó, sau khi bạn có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá sẽ phải tập sự hành nghề tại một tổ chức đấu giá tài sản trong thời gian 6 tháng, sau khi hoàn thành tập sự hành nghề mới được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. 3. Xin cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá ở đâu? Theo Điều 14 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau: 1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm: a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng; c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá; d) Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; đ) Phiếu lý lịch tư pháp; e) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm. 2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. 3. Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên. Như vậy, anh/chị muốn cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá phải gửi hồ sơ xin cấp đến Bộ Tư pháp theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá mất bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "1. Học khóa đào tạo nghề đấu giá mất bao lâu?\nCăn cứ Điều 12 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định đào tạo nghề đấu giá như sau:\n\n1. Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này, có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.\n2. Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.\n\nNhư vậy, bạn phải đạt các điều kiện mới đợc tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá, thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo sẽ được cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.\n2. Phải tập sự hành nghề đấu giá bao lâu mới được kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá?\nTheo Điều 13 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định tập sự hành nghề đấu giá như sau:\n\n1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản.\n2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.\n3. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện.\nNgười tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá.\n4. Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.\nNội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.\n5. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên.\n\nTheo đó, sau khi bạn có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá sẽ phải tập sự hành nghề tại một tổ chức đấu giá tài sản trong thời gian 6 tháng, sau khi hoàn thành tập sự hành nghề mới được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.\n3. Xin cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá ở đâu?\nTheo Điều 14 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:\n\n1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:\na) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;\nb) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;\nc) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;\nd) Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;\nđ) Phiếu lý lịch tư pháp;\ne) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.\n2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.\n3. Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này.\nChính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên.\n\nNhư vậy, anh/chị muốn cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá phải gửi hồ sơ xin cấp đến Bộ Tư pháp theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trong phim quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định như thế nào?
Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong phim được quy định như thế nào? Cấp Giấy phép phân loại phim như thế nào? Mong anh chị tư vấn theo quy định mới nhất. Tôi cảm ơn.
Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong phim được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 26 Luật Điện ảnh 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong phim như sau: Việc quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong phim được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo và quy định khác của pháp luật có liên quan. Cấp Giấy phép phân loại phim như thế nào? Tại Điều 27 Luật Điện ảnh 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định cấp Giấy phép phân loại phim, cụ thể như sau: 1. Thẩm quyền cấp Giấy phép phân loại phim được quy định như sau: a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép phân loại phim phổ biến trong rạp chiếu phim; tại địa điểm chiếu phim công cộng; trên không gian mạng trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này; tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam quy định tại Điều 24 của Luật này; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp Giấy phép phân loại phim khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 2. Giấy phép phân loại phim do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp có giá trị trong toàn quốc. 3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim bao gồm: a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; b) Bản sao văn bản chứng minh quyền sở hữu phim hoặc quyền sử dụng phim hợp pháp; c) Bản phim hoàn chỉnh; d) Bản thuyết minh phim bằng tiếng Việt đối với phim nước ngoài. 4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép phân loại phim được quy định như sau: a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này; b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy phép phân loại phim theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp phim phải điều chỉnh nội dung hoặc hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản phim đã điều chỉnh nội dung, 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đã sửa đổi, bổ sung đầy đủ thông tin, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy phép. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong phim quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong phim được quy định như thế nào?\nCăn cứ Điều 26 Luật Điện ảnh 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong phim như sau:\nViệc quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong phim được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nCấp Giấy phép phân loại phim như thế nào?\nTại Điều 27 Luật Điện ảnh 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định cấp Giấy phép phân loại phim, cụ thể như sau:\n1. Thẩm quyền cấp Giấy phép phân loại phim được quy định như sau:\na) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép phân loại phim phổ biến trong rạp chiếu phim; tại địa điểm chiếu phim công cộng; trên không gian mạng trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này; tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam quy định tại Điều 24 của Luật này;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp Giấy phép phân loại phim khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n2. Giấy phép phân loại phim do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp có giá trị trong toàn quốc.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim bao gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;\nb) Bản sao văn bản chứng minh quyền sở hữu phim hoặc quyền sử dụng phim hợp pháp;\nc) Bản phim hoàn chỉnh;\nd) Bản thuyết minh phim bằng tiếng Việt đối với phim nước ngoài.\n4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép phân loại phim được quy định như sau:\na) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy phép phân loại phim theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrường hợp phim phải điều chỉnh nội dung hoặc hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản phim đã điều chỉnh nội dung, 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đã sửa đổi, bổ sung đầy đủ thông tin, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy phép.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Văn bản có trong báo cáo hoạt động thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng
Theo thông tư mới của Ngân hàng nhà nước thì báo cáo hoạt động thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng gồm các giấy tờ gì? Mong anh chị giải đáp.
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư 14/2019/TT-NHNN quy định các giấy tờ trong báo cáo hoạt động thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng gửi đến Ngân hàng nhà nước, cụ thể như sau: - Báo cáo tài chính quý, năm theo quy định pháp luật; - Báo cáo tình hình hoạt động theo Mẫu số 06/TTTD ban hành kèm theo Thông tư này; - Báo cáo đột xuất khi xảy ra sự cố lớn về tin học (như hỏng, trục trặc về phần mềm/phần cứng; hệ thống mạng bị tấn công khiến hệ thống không còn đáng tin cậy, hoạt động bất bình thường) theo Mẫu số 07/TTTD kèm theo Thông tư này; - Báo cáo theo Mẫu số 07/TTTD kèm theo Thông tư này khi có một trong những thay đổi sau: + Người quản lý; + Số lượng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết cung cấp thông tin tín dụng; + Thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã cam kết; + Cơ sở hạ tầng thông tin. Trên đây là những văn bản có trong báo cáo hoạt động thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng gửi đến Ngân hàng nhà nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Văn bản có trong báo cáo hoạt động thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư 14/2019/TT-NHNN quy định các giấy tờ trong báo cáo hoạt động thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng gửi đến Ngân hàng nhà nước, cụ thể như sau:\n- Báo cáo tài chính quý, năm theo quy định pháp luật;\n- Báo cáo tình hình hoạt động theo Mẫu số 06/TTTD ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Báo cáo đột xuất khi xảy ra sự cố lớn về tin học (như hỏng, trục trặc về phần mềm/phần cứng; hệ thống mạng bị tấn công khiến hệ thống không còn đáng tin cậy, hoạt động bất bình thường) theo Mẫu số 07/TTTD kèm theo Thông tư này;\n- Báo cáo theo Mẫu số 07/TTTD kèm theo Thông tư này khi có một trong những thay đổi sau:\n+ Người quản lý;\n+ Số lượng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết cung cấp thông tin tín dụng;\n+ Thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã cam kết;\n+ Cơ sở hạ tầng thông tin.\nTrên đây là những văn bản có trong báo cáo hoạt động thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng gửi đến Ngân hàng nhà nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyển giao các họat động, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực
Về trình tự thủ tục thực hiện việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất quy định tại các Điều 127 và 129 Luật Đất đai năm 2003 có quy định người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện thủ tục trên thì được lựa chọn hình thức công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, ngày 30/7/2012, UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quyết định số 1593/QĐ-UBND về việc quy định thẩm quyền công chứng đối với hợp đồng, giao dịch trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang; đến ngày 24/8/2012, UBND huyện Hòn Đất có văn bản số 873/UBND-PTP có nội dung yêu cầu UBND các xã, thị trấn không thực hiện việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn huyện Hòn Đất. Trên địa bàn huyện có 14 xã, thị trấn, việc UBND huyện có văn bản chỉ đạo nêu trên có phải là văn bản trái quy định của pháp Luật Đất đai hay không; việc này có ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của người dân khi phải thực hiện việc công chứng các hợp đồng giao dịch do chi phí, đi lại... Xin chuyên mục tư vấn pháp luật giải đáp, trường hợp này người dân phải làm gì.
Luật Đất đai 2003 và Bộ luật Dân sự 2005 đều quy định các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất (trong đó có chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất) phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.   Trước đây, khi hoạt động công chứng chưa được xã hội hóa, số lượng tổ chức công chứng còn rất ít và tập trung nhiều ở các thành phố lớn nên để thuận tiện trong giao dịch dân sự, người dân có quyền lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Thủ tục công chứng, chứng thực theo quy định trên được thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ Về công chứng, chứng thực.   Từ năm 2006, Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ra đời đã đánh dấu giai đoạn phát triển mới của hoạt động công chứng cũng như có những thay đổi trong trình tự, thủ tục thực hiện các giao dịch dân sự. Cùng với Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, hai văn bản luật đã phân biệt rõ hai loại hoạt động công chứng và chứng thực. Theo đó, Công chứng là việc Công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; còn Phòng Tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền chứng thực bản sao giấy tờ bản chính, chứng thực chữ ký.   Như vậy, sau khi có sự phân định trên thì UBND cấp xã không còn thẩm quyền chứng thực các hợp đồng, giao dịch nữa. Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ hành nghề công chứng đang trong giai đoạn hoàn thiện nên việc chuyển giao các hợp đồng, giao dịch sang tổ chức công chứng cần được từng bước thực hiện. Chính vì vậy, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 hướng dẫn Nghị định số 79/2007/NĐ-CP và chỉ rõ: Để tạo điều kiện cho Phòng Tư pháp cấp huyện, UBND cấp xã tập trung thực hiện tốt công tác chứng thực bản sao, chữ ký theo đúng quy định của Nghị định 79/2007/NĐ-CP, đồng thời từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện theo đúng tinh thần của Luật Công chứng, góp phần bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của cá nhân, tổ chức, Ủy ban nhân cấp tỉnh cần thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương; căn cứ vào tình hình phát triển của tổ chức hành nghề công chứng để quyết định giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện; trong trường hợp trên địa bàn huyện chưa có tổ chức hành nghề công chứng thì người tham gia hợp đồng, giao dịch được lựa chọn công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn khác hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.   Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp trên đây thì UBND cấp xã chỉ được chứng nhận hợp đồng, giao dịch nếu trên địa bàn đó chưa có tổ chức công chứng và nếu có yêu cầu của người tham gia giao dịch. Đồng thời, Bộ Tư pháp cũng giao nhiệm vụ cho UBND cấp tỉnh phát triển đội ngũ công chứng trên địa bàn, ban hành quyết định giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện ngay khi có đủ điều kiện. Hiện nay, trên cả nước mới chỉ có một số địa bàn tỉnh, thành phố về cơ bản đã hoàn thành việc chuyển giao này, như TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội. Ngoài ra, hầu hết các tỉnh, thành phố vẫn đang từng bước thực hiện chủ trương này. Việc chuyển giao có thể được thực hiện trong toàn tỉnh, thành phố hoặc cũng có thể thực hiện ở từng huyện, quận, thị trấn nếu nơi đó đã đã đáp ứng đủ điều kiện chuyển giao.   Trở lại với câu hỏi của bạn, việc UBND tỉnh Kiên Giang ra Quyết định số 1593/QĐ-UBND về việc quy định thẩm quyền công chứng đối với hợp đồng, giao dịch trên địa bàn huyện Hòn Đất và việc UBND huyện Hòn Đất có văn bản 873/UBND-PTP yêu cầu UBND các xã, thị trấn không thực hiện việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn huyện (nhằm chỉ đạo thực hiện quyết định của UBND tỉnh Kiên Giang) là đúng thẩm quyền và phù hợp với chủ trương xã hội hóa công chứng cũng như chỉ đạo của Bộ Tư pháp như đã nêu trên. Khi có quyết định chuyển giao trên, UBND tỉnh Kiên Giang và UBND huyện Hòn Đất đã phải căn cứ vào rất nhiều yếu tố như tình hình phát triển thực tế của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn huyện Hòn Đất và căn cứ vào tình hình thực hiện các hợp đồng, giao dịch của người dân…   Trên cơ sở chỉ đạo của UBND tỉnh Kiên Giang và UBND huyện Hòn Đất, người dân huyện Hòn Đất nên thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch tại các tổ chức công chứng theo đúng quy định của pháp luật. Việc này không chỉ đảm bảo an toàn cho hợp đồng, giao dịch mà mình thực hiện, đảm bảo cho chính quyền và lợi ích hợp pháp của mình, mà còn góp phần vào sự phát triển của hoạt động công chứng và thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng.   Nguồn: moj.gov.vn
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển giao các họat động, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực", "role": "user" }, { "content": "Luật Đất đai 2003 và Bộ luật Dân sự 2005 đều quy định các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất (trong đó có chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất) phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.\r\n \r\nTrước đây, khi hoạt động công chứng chưa được xã hội hóa, số lượng tổ chức công chứng còn rất ít và tập trung nhiều ở các thành phố lớn nên để thuận tiện trong giao dịch dân sự, người dân có quyền lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Thủ tục công chứng, chứng thực theo quy định trên được thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ Về công chứng, chứng thực.\r\n \r\nTừ năm 2006, Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ra đời đã đánh dấu giai đoạn phát triển mới của hoạt động công chứng cũng như có những thay đổi trong trình tự, thủ tục thực hiện các giao dịch dân sự. Cùng với Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, hai văn bản luật đã phân biệt rõ hai loại hoạt động công chứng và chứng thực. Theo đó, Công chứng là việc Công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; còn Phòng Tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền chứng thực bản sao giấy tờ bản chính, chứng thực chữ ký.\r\n \r\nNhư vậy, sau khi có sự phân định trên thì UBND cấp xã không còn thẩm quyền chứng thực các hợp đồng, giao dịch nữa. Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ hành nghề công chứng đang trong giai đoạn hoàn thiện nên việc chuyển giao các hợp đồng, giao dịch sang tổ chức công chứng cần được từng bước thực hiện. Chính vì vậy, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 hướng dẫn Nghị định số 79/2007/NĐ-CP và chỉ rõ: Để tạo điều kiện cho Phòng Tư pháp cấp huyện, UBND cấp xã tập trung thực hiện tốt công tác chứng thực bản sao, chữ ký theo đúng quy định của Nghị định 79/2007/NĐ-CP, đồng thời từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện theo đúng tinh thần của Luật Công chứng, góp phần bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của cá nhân, tổ chức, Ủy ban nhân cấp tỉnh cần thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương; căn cứ vào tình hình phát triển của tổ chức hành nghề công chứng để quyết định giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện; trong trường hợp trên địa bàn huyện chưa có tổ chức hành nghề công chứng thì người tham gia hợp đồng, giao dịch được lựa chọn công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn khác hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.\r\n \r\nTheo hướng dẫn của Bộ Tư pháp trên đây thì UBND cấp xã chỉ được chứng nhận hợp đồng, giao dịch nếu trên địa bàn đó chưa có tổ chức công chứng và nếu có yêu cầu của người tham gia giao dịch. Đồng thời, Bộ Tư pháp cũng giao nhiệm vụ cho UBND cấp tỉnh phát triển đội ngũ công chứng trên địa bàn, ban hành quyết định giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện ngay khi có đủ điều kiện. Hiện nay, trên cả nước mới chỉ có một số địa bàn tỉnh, thành phố về cơ bản đã hoàn thành việc chuyển giao này, như TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội. Ngoài ra, hầu hết các tỉnh, thành phố vẫn đang từng bước thực hiện chủ trương này. Việc chuyển giao có thể được thực hiện trong toàn tỉnh, thành phố hoặc cũng có thể thực hiện ở từng huyện, quận, thị trấn nếu nơi đó đã đã đáp ứng đủ điều kiện chuyển giao.\r\n \r\nTrở lại với câu hỏi của bạn, việc UBND tỉnh Kiên Giang ra Quyết định số 1593/QĐ-UBND về việc quy định thẩm quyền công chứng đối với hợp đồng, giao dịch trên địa bàn huyện Hòn Đất và việc UBND huyện Hòn Đất có văn bản 873/UBND-PTP yêu cầu UBND các xã, thị trấn không thực hiện việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn huyện (nhằm chỉ đạo thực hiện quyết định của UBND tỉnh Kiên Giang) là đúng thẩm quyền và phù hợp với chủ trương xã hội hóa công chứng cũng như chỉ đạo của Bộ Tư pháp như đã nêu trên. Khi có quyết định chuyển giao trên, UBND tỉnh Kiên Giang và UBND huyện Hòn Đất đã phải căn cứ vào rất nhiều yếu tố như tình hình phát triển thực tế của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn huyện Hòn Đất và căn cứ vào tình hình thực hiện các hợp đồng, giao dịch của người dân…\r\n \r\nTrên cơ sở chỉ đạo của UBND tỉnh Kiên Giang và UBND huyện Hòn Đất, người dân huyện Hòn Đất nên thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch tại các tổ chức công chứng theo đúng quy định của pháp luật. Việc này không chỉ đảm bảo an toàn cho hợp đồng, giao dịch mà mình thực hiện, đảm bảo cho chính quyền và lợi ích hợp pháp của mình, mà còn góp phần vào sự phát triển của hoạt động công chứng và thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng.\r\n \r\nNguồn: moj.gov.vn", "role": "assistant" } ]
Đi xe máy chở vợ và con 10 tuổi có bị phạt không?
Mỗi buổi sáng, tôi chở vợ đi làm cùng với con trai 10 tuổi đi học. Vừa qua tôi bị CSGT xử phạt vì chở quá số người quy định. Tôi có nói rằng luật cho phép chở 02 người nếu có người nhỏ hơn 14 tuổi. Nhưng CSGT lại giải thích rằng theo quy định của luật như vậy phải hiểu rằng chỉ được chở tối đa 02 người nhỏ hơn 14 tuổi, còn trên 14 tuổi thì chỉ được chở 1 người. Xin hỏi, CSGT giải thích như vậy có đúng không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về số người được chở tối đa đối với xe gắn máy như sau: - Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: + Chở người bệnh đi cấp cứu; + Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; + Trẻ em dưới 14 tuổi. Thực ra, đọc qua điều luật này ai cũng hiểu là: Bình thường thì được chở một người lớn, trừ trường hợp đặc biệt có thể chở thêm một người bệnh (ngồi không vững một mình) hoặc một người vi phạm pháp luật (có người khác cùng ngồi giữ cho khỏi tẩu thoát) hoặc một đứa trẻ dưới 14 tuổi (cho khỏi té đổ và quá tải). Chứ luật không phải cho phép chở tối đa chỉ hai trẻ em dưới 14 tuổi. Vì nếu cả hai trẻ đều dưới 14 tuổi thì càng nguy hiểm hơn. Do đó, bạn cần căn cứ vào nội dung trên để có thể bảo vệ quyền lợi của mìn, tránh bị xử phạt oan. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi xe máy chở vợ và con 10 tuổi có bị phạt không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về số người được chở tối đa đối với xe gắn máy như sau:\n- Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:\n+ Chở người bệnh đi cấp cứu;\n+ Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\n+ Trẻ em dưới 14 tuổi.\nThực ra, đọc qua điều luật này ai cũng hiểu là: Bình thường thì được chở một người lớn, trừ trường hợp đặc biệt có thể chở thêm một người bệnh (ngồi không vững một mình) hoặc một người vi phạm pháp luật (có người khác cùng ngồi giữ cho khỏi tẩu thoát) hoặc một đứa trẻ dưới 14 tuổi (cho khỏi té đổ và quá tải).\nChứ luật không phải cho phép chở tối đa chỉ hai trẻ em dưới 14 tuổi. Vì nếu cả hai trẻ đều dưới 14 tuổi thì càng nguy hiểm hơn.\nDo đó, bạn cần căn cứ vào nội dung trên để có thể bảo vệ quyền lợi của mìn, tránh bị xử phạt oan.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Trình tự xây dựng phương án quản lý rừng bền vững
Theo tôi được biết diện tích rừng của nước ta nhưng năm gần đây đang suy giảm đáng kể về diện tích. Nhà nước ta có nhiều chính sách quan tâm và phát triển rừng bền vững, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì việc trình tự xây dựng phương án quản lý rừng bền vững được quy định như thế nào?
Quản lý rừng bền vững là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh. Tại Điều 10 Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT trình tự xây dựng phương án quản lý rừng bền vững 1. Chủ rừng xây dựng kế hoạch, đề cương, dự toán xây dựng phương án quản lý rừng bền vững. 2. Rà soát, đánh giá thông tin hồ sơ, tài liệu, bản đồ hiện có. 3. Điều tra, thu thập thông tin hồ sơ, tài liệu, bản đồ bổ sung. 4. Xây dựng phương án quản lý rừng bền vững. Trên đây là quy định về trình tự xây dựng phương án quản lý rừng bền vững. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự xây dựng phương án quản lý rừng bền vững", "role": "user" }, { "content": "Quản lý rừng bền vững là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh.\nTại Điều 10 Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT trình tự xây dựng phương án quản lý rừng bền vững\n1. Chủ rừng xây dựng kế hoạch, đề cương, dự toán xây dựng phương án quản lý rừng bền vững.\n2. Rà soát, đánh giá thông tin hồ sơ, tài liệu, bản đồ hiện có.\n3. Điều tra, thu thập thông tin hồ sơ, tài liệu, bản đồ bổ sung.\n4. Xây dựng phương án quản lý rừng bền vững.\nTrên đây là quy định về trình tự xây dựng phương án quản lý rừng bền vững.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm hư hỏng đồ của người khác bị phạt hành chính 3,5 triệu thì bao lâu được xóa tiền sự?
Làm hư hỏng đồ của người khác bị công an phạt hành chính 3,5 triệu thì bao lâu mới được xóa tiền sự?
Khoản 1 Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính: Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. ... Như vậy đối với trường hợp vi phạm hành chính, bị quyết định xử phạt tiền thì kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt tiền 01 năm mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. Cho nên trường hợp làm hư hỏng đồ, tài sản của người khác bị phạt hành chính 3,5 triệu đồng thì 01 năm sau khi đóng tiền phạt, không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính (không còn tiền sự). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm hư hỏng đồ của người khác bị phạt hành chính 3,5 triệu thì bao lâu được xóa tiền sự?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính:\nCá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.\n...\nNhư vậy đối với trường hợp vi phạm hành chính, bị quyết định xử phạt tiền thì kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt tiền 01 năm mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.\nCho nên trường hợp làm hư hỏng đồ, tài sản của người khác bị phạt hành chính 3,5 triệu đồng thì 01 năm sau khi đóng tiền phạt, không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính (không còn tiền sự).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phần tình hình chung về hoạt động quản lý chất thải y tế trong báo cáo của Sở Y tế về quản lý chất thải gồm những nội dung nào?
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất Phần tình hình chung về hoạt động quản lý chất thải y tế trong báo cáo của Sở Y tế về quản lý chất thải gồm những nội dung nào?
Nội dung phần tình hình chung về hoạt động quản lý chất thải y tế trong báo cáo của Sở Y Tế Căn cứ vào Phần 3 Mẫu B Phụ lục 07 Ban hành kèm theo Thông tư 20/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 10/01/2022) quy định tình hình chung về hoạt động quản lý chất thải y tế trong báo cáo của Sở Y tế như sau:Tình hình chung về hoạt động quản lý chất thải y tế trong kỳ báo cáo: a) Thông tin về số lượng cơ sở y tế hiện có, số giường bệnh, số cơ sở y tế có đủ hồ sơ liên quan đến thủ tục môi trường, liên quan đến quản lý chất thải y tế: TT Loại hình cơ sở y tế Tổng số cơ sở y tế trên địa bàn Tổng số giường bệnh (nếu có) I Cơ sở y tế công lập: 1 Bệnh viện/Trung tâm y tế cấp huyện có chức năng khám, chữa bệnh     2 Trạm y tế cấp xã     3 Cơ sở khám, chữa bệnh khác     4 Cơ sở y tế dự phòng     5 Cơ sở đào tạo, nghiên cứu, xét nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, thử nghiệm y, dược     II Cơ sở y tế ngoài công lập: 1 Bệnh viện     2 Cơ sở y tế tư nhân khác       Nhận xét, đánh giá: …………………………………………………………………………………….. b) Kết quả đào tạo, truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế: TT Loại hình cơ sở y tế Số cơ sở y tế được đào tạo, tập huấn Số cơ sở y tế thực hiện hoạt động truyền thông Số cơ sở y tế thực hiện hoạt động phổ biến pháp luật I Cơ sở y tế công lập: 1 Bệnh viện/Trung tâm y tế cấp huyện có chức năng khám, chữa bệnh       2 Trạm y tế cấp xã       3 Cơ sở khám, chữa bệnh khác       4 Cơ sở y tế dự phòng       5 Cơ sở đào tạo, nghiên cứu, xét nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, thử nghiệm y, dược       II Cơ sở y tế ngoài công lập: 1 Bệnh viện       2 Cơ sở y tế tư nhân khác       Tổng cộng       Nhận xét: ………………………………………………………………………………………………….. c) Kết quả hoạt động thanh, kiểm tra - Số lần tiến hành thanh tra, kiểm tra trong kỳ báo cáo:………………….. lần. - Kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính: TT Loại hình cơ sở y tế Số cơ sở được thanh tra, kiểm tra Số cơ sở có tồn tại, vi phạm Kết quả khắc phục tồn tại, vi phạm Số cơ sở đã khắc phục Số cơ sở chưa khắc phục I Cơ sở y tế công lập:         1 Bệnh viện/Trung tâm y tế cấp huyện có chức năng khám, chữa bệnh         2 Trạm y tế cấp xã         3 Cơ sở khám, chữa bệnh khác         4 Cơ sở y tế dự phòng         5 Cơ sở đào tạo, nghiên cứu, xét nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, thử nghiệm y, dược         II Cơ sở y tế ngoài công lập:         1 Bệnh viện         2 Cơ sở khác         d) Kết quả quan trắc môi trường TT Loại hình cơ sở y tế Quan trắc nước thải Quan trắc khí thải Giám sát hiệu quả xử lý của thiết vị xử lý chất thải y tế     Tổng số cơ sở thực hiện Số cơ sở thực hiện đúng quy định Số cơ sở có kết quả quan trắc đạt quy chuẩn Tổng số cơ sở thực hiện Số cơ sở thực hiện đúng quy định Số cơ sở có kết quả quan trắc đạt quy chuẩn Tổng số cơ sở thực hiện Số cơ sở thực hiện đúng quy định Số cơ sở có kết quả giám sát đạt quy chuẩn I Cơ sở y tế công lập: 1 Bệnh viện/Trung tâm y tế cấp huyện có chức năng khám, chữa bệnh                   2 Cơ sở khác (ghi rõ tên)                   II Cơ sở y tế ngoài công lập: 1 Bệnh viện                   2 Cơ sở khác (ghi rõ tên)                     Tổng cộng                   Nhận xét: Đề nghị nêu rõ các nội dung sau: - Nhận xét về việc chấp hành quy định về tần suất quan trắc, nội dung quan trắc, kết quả quan trắc; - Nêu cụ thể tên các đơn vị không thực hiện đủ các nội dung quan trắc theo quy định. Lý do? Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phần tình hình chung về hoạt động quản lý chất thải y tế trong báo cáo của Sở Y tế về quản lý chất thải gồm những nội dung nào?", "role": "user" }, { "content": "Nội dung phần tình hình chung về hoạt động quản lý chất thải y tế trong báo cáo của Sở Y Tế\nCăn cứ vào Phần 3 Mẫu B Phụ lục 07 Ban hành kèm theo Thông tư 20/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 10/01/2022) quy định tình hình chung về hoạt động quản lý chất thải y tế trong báo cáo của Sở Y tế như sau:Tình hình chung về hoạt động quản lý chất thải y tế trong kỳ báo cáo:\na) Thông tin về số lượng cơ sở y tế hiện có, số giường bệnh, số cơ sở y tế có đủ hồ sơ liên quan đến thủ tục môi trường, liên quan đến quản lý chất thải y tế:\n\n\n\n\nTT\n\n\nLoại hình cơ sở y tế\n\n\nTổng số cơ sở y tế trên địa bàn\n\n\nTổng số giường bệnh (nếu có)\n\n\n\n\nI\n\n\nCơ sở y tế công lập:\n\n\n\n\n1\n\n\nBệnh viện/Trung tâm y tế cấp huyện có chức năng khám, chữa bệnh\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nTrạm y tế cấp xã\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nCơ sở khám, chữa bệnh khác\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n4\n\n\nCơ sở y tế dự phòng\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n5\n\n\nCơ sở đào tạo, nghiên cứu, xét nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, thử nghiệm y, dược\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nII\n\n\nCơ sở y tế ngoài công lập:\n\n\n\n\n1\n\n\nBệnh viện\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nCơ sở y tế tư nhân khác\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \nNhận xét, đánh giá: ……………………………………………………………………………………..\nb) Kết quả đào tạo, truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế:\n\n\n\n\nTT\n\n\nLoại hình cơ sở y tế\n\n\nSố cơ sở y tế được đào tạo, tập huấn\n\n\nSố cơ sở y tế thực hiện hoạt động truyền thông\n\n\nSố cơ sở y tế thực hiện hoạt động phổ biến pháp luật\n\n\n\n\nI\n\n\nCơ sở y tế công lập:\n\n\n\n\n1\n\n\nBệnh viện/Trung tâm y tế cấp huyện có chức năng khám, chữa bệnh\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nTrạm y tế cấp xã\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nCơ sở khám, chữa bệnh khác\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n4\n\n\nCơ sở y tế dự phòng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n5\n\n\nCơ sở đào tạo, nghiên cứu, xét nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, thử nghiệm y, dược\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nII\n\n\nCơ sở y tế ngoài công lập:\n\n\n\n\n1\n\n\nBệnh viện\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nCơ sở y tế tư nhân khác\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTổng cộng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nNhận xét: …………………………………………………………………………………………………..\nc) Kết quả hoạt động thanh, kiểm tra\n- Số lần tiến hành thanh tra, kiểm tra trong kỳ báo cáo:………………….. lần.\n- Kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính:\n\n\n\n\nTT\n\n\nLoại hình cơ sở y tế\n\n\nSố cơ sở được thanh tra, kiểm tra\n\n\nSố cơ sở có tồn tại, vi phạm\n\n\nKết quả khắc phục tồn tại, vi phạm\n\n\n\n\nSố cơ sở đã khắc phục\n\n\nSố cơ sở chưa khắc phục\n\n\n\n\nI\n\n\nCơ sở y tế công lập:\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nBệnh viện/Trung tâm y tế cấp huyện có chức năng khám, chữa bệnh\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nTrạm y tế cấp xã\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nCơ sở khám, chữa bệnh khác\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n4\n\n\nCơ sở y tế dự phòng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n5\n\n\nCơ sở đào tạo, nghiên cứu, xét nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, thử nghiệm y, dược\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nII\n\n\nCơ sở y tế ngoài công lập:\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nBệnh viện\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nCơ sở khác\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nd) Kết quả quan trắc môi trường\n\n\n\n\nTT\n\n\nLoại hình cơ sở y tế\n\n\nQuan trắc nước thải\n\n\nQuan trắc khí thải\n\n\nGiám sát hiệu quả xử lý của thiết vị xử lý chất thải y tế\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\nTổng số cơ sở thực hiện\n\n\nSố cơ sở thực hiện đúng quy định\n\n\nSố cơ sở có kết quả quan trắc đạt quy chuẩn\n\n\nTổng số cơ sở thực hiện\n\n\nSố cơ sở thực hiện đúng quy định\n\n\nSố cơ sở có kết quả quan trắc đạt quy chuẩn\n\n\nTổng số cơ sở thực hiện\n\n\nSố cơ sở thực hiện đúng quy định\n\n\nSố cơ sở có kết quả giám sát đạt quy chuẩn\n\n\n\n\nI\n\n\nCơ sở y tế công lập:\n\n\n\n\n1\n\n\nBệnh viện/Trung tâm y tế cấp huyện có chức năng khám, chữa bệnh\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nCơ sở khác (ghi rõ tên)\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nII\n\n\nCơ sở y tế ngoài công lập:\n\n\n\n\n1\n\n\nBệnh viện\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nCơ sở khác (ghi rõ tên)\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nTổng cộng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nNhận xét: Đề nghị nêu rõ các nội dung sau:\n- Nhận xét về việc chấp hành quy định về tần suất quan trắc, nội dung quan trắc, kết quả quan trắc;\n- Nêu cụ thể tên các đơn vị không thực hiện đủ các nội dung quan trắc theo quy định. Lý do?\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hệ thống danh mục dùng chung được Tổng cục Thuế và Cục Quản lý đăng ký kinh doanh sử dụng
Hệ thống danh mục dùng chung được Tổng cục Thuế và Cục Quản lý đăng ký kinh doanh sử dụng bao gồm những danh mục nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Công hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Vũng Áng, Hà Tĩnh, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp tôi. Cụ thể như sau: Hệ thống danh mục dùng chung được Tổng cục Thuế và Cục Quản lý đăng ký kinh doanh bao sử dụng gồm những danh mục nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!  (0915******)
Hệ thống danh mục dùng chung được Tổng cục Thuế và Cục Quản lý đăng ký kinh doanh sử dụng được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: - Danh mục Quốc gia, Danh mục tỉnh/thành phố, Danh mục quận/huyện, Danh mục phường/xã, Danh mục kho bạc, Danh mục tiền tệ, Danh mục loại thuế, Danh mục chi tiết loại hình kinh tế, Danh mục cơ quan thuế (theo danh mục đang sử dụng trên Hệ thống thông tin đăng ký thuế); - Danh mục giao dịch: giao dịch dùng chung trong quá trình thực hiện trao đổi thông tin giữa 2 Hệ thống theo từng quy trình; quy định chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; - Danh mục kết quả trả về từ Hệ thống thông tin đăng ký thuế: quy định chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này; - Danh mục kết quả trả về từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: quy định chi tiết tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này; - Danh mục ngành, nghề kinh doanh theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Trên đây là nội dung câu trả lời về hệ thống danh mục dùng chung được Tổng cục Thuế và Cục Quản lý đăng ký kinh doanh sử dụng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hệ thống danh mục dùng chung được Tổng cục Thuế và Cục Quản lý đăng ký kinh doanh sử dụng", "role": "user" }, { "content": "Hệ thống danh mục dùng chung được Tổng cục Thuế và Cục Quản lý đăng ký kinh doanh sử dụng được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Danh mục Quốc gia, Danh mục tỉnh/thành phố, Danh mục quận/huyện, Danh mục phường/xã, Danh mục kho bạc, Danh mục tiền tệ, Danh mục loại thuế, Danh mục chi tiết loại hình kinh tế, Danh mục cơ quan thuế (theo danh mục đang sử dụng trên Hệ thống thông tin đăng ký thuế);\n- Danh mục giao dịch: giao dịch dùng chung trong quá trình thực hiện trao đổi thông tin giữa 2 Hệ thống theo từng quy trình; quy định chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Danh mục kết quả trả về từ Hệ thống thông tin đăng ký thuế: quy định chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Danh mục kết quả trả về từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: quy định chi tiết tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Danh mục ngành, nghề kinh doanh theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hệ thống danh mục dùng chung được Tổng cục Thuế và Cục Quản lý đăng ký kinh doanh sử dụng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc phòng chống bệnh Dại của tổ chức, cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo thực hiện thế nào?
Xin hỏi là công tác tổ chức thực hiện phòng chống bệnh Dại của tổ chức, cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo được quy định như thế nào?
1. Việc tổ chức thực hiện phòng chống Dại của tổ chức, cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo Căn cứ Mục 12 Chương IV Chương trình quốc gia về Phòng, chống bệnh dại giai đoạn 2022 - 2030 (ban hành kèm theo Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2021) quy định về công tác tổ chức thực hiện phòng chống Dại của tổ chức, cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo như sau: Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Dại, đánh dấu để nhận diện chó, mèo đã tiêm vắc xin, cấp sổ tiêm phòng và định kỳ hàng tháng báo cáo tổng hợp số liệu tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo đến cơ quan thú y địa phương; trong trường hợp khám và điều trị nếu phát hiện chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương để xử lý kịp thời. 2. Việc tổ chức thực hiện phòng chống Dại của tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo Căn cứ Mục 11 Chương IV Chương trình quốc gia về Phòng, chống bệnh dại giai đoạn 2022 - 2030 (ban hành kèm theo Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2021) quy định về công tác tổ chức thực hiện phòng chống Dại của tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo như sau: Tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo thực hiện: + Đăng ký việc nuôi chó, mèo; + Nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình. Chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường; + Tiêm vắc xin phòng Dại cho chó, mèo và phải thanh toán các khoản chi phí quản lý đàn chó, mèo, tiêm phòng theo quy định; theo dõi vật nuôi, khi phát hiện có dấu hiệu bất thường, phải nhốt con vật đó để theo dõi và báo cho nhân viên thú y cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất. Không được vận chuyển hoặc bán động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; + Khi động vật được xác định mắc bệnh Dại, chủ nuôi phải chấp hành tiêu hủy con vật, thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng nuôi, dụng cụ nuôi, phương tiện vận chuyển, môi trường, thức ăn, chất thải và các vật dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh. Những con vật nghi mắc bệnh Dại phải nhốt để theo dõi trong 10 ngày, tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch, vùng dịch; + Chủ nuôi có chó, mèo mắc bệnh Dại hoặc nghi Dại cắn, cào người khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân buôn bán, vận chuyển, giết mổ chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu bệnh Dại theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc phòng chống bệnh Dại của tổ chức, cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo thực hiện thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Việc tổ chức thực hiện phòng chống Dại của tổ chức, cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo\nCăn cứ Mục 12 Chương IV Chương trình quốc gia về Phòng, chống bệnh dại giai đoạn 2022 - 2030 (ban hành kèm theo Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2021) quy định về công tác tổ chức thực hiện phòng chống Dại của tổ chức, cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo như sau:\nThực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Dại, đánh dấu để nhận diện chó, mèo đã tiêm vắc xin, cấp sổ tiêm phòng và định kỳ hàng tháng báo cáo tổng hợp số liệu tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo đến cơ quan thú y địa phương; trong trường hợp khám và điều trị nếu phát hiện chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương để xử lý kịp thời.\n2. Việc tổ chức thực hiện phòng chống Dại của tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo\nCăn cứ Mục 11 Chương IV Chương trình quốc gia về Phòng, chống bệnh dại giai đoạn 2022 - 2030 (ban hành kèm theo Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2021) quy định về công tác tổ chức thực hiện phòng chống Dại của tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo như sau:\nTổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo thực hiện:\n+ Đăng ký việc nuôi chó, mèo;\n+ Nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình. Chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường;\n+ Tiêm vắc xin phòng Dại cho chó, mèo và phải thanh toán các khoản chi phí quản lý đàn chó, mèo, tiêm phòng theo quy định; theo dõi vật nuôi, khi phát hiện có dấu hiệu bất thường, phải nhốt con vật đó để theo dõi và báo cho nhân viên thú y cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất. Không được vận chuyển hoặc bán động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại;\n+ Khi động vật được xác định mắc bệnh Dại, chủ nuôi phải chấp hành tiêu hủy con vật, thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng nuôi, dụng cụ nuôi, phương tiện vận chuyển, môi trường, thức ăn, chất thải và các vật dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh. Những con vật nghi mắc bệnh Dại phải nhốt để theo dõi trong 10 ngày, tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch, vùng dịch;\n+ Chủ nuôi có chó, mèo mắc bệnh Dại hoặc nghi Dại cắn, cào người khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân buôn bán, vận chuyển, giết mổ chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu bệnh Dại theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối với trợ cấp hưu trí một lần khi tinh giản biên chế có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?
Luật sư cho tôi hỏi: Trường hợp được về hưu trước tuổi và hưởng trợ cấp một lần thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với trợ cấp đó hay không? Mong Luật sư hỗ trợ giúp.
Tại điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân như sau: - Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: + ... + Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP có quy định về Chính sách về hưu trước tuổi, cụ thể như sau: - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội; - Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. Như vậy, các khoản được hưởng liên quan đến chế độ nghỉ hưu trước tuổi  sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế. Vì vậy không phải chịu thuế thu nhập cá nhân với các khoản trợ trợ cấp khi nghỉ hưu trước tuổi. Ban biên tập phản hồi.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối với trợ cấp hưu trí một lần khi tinh giản biên chế có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tại điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân như sau:\n- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:\n+ ...\n+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.\nBên cạnh đó, theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP có quy định về Chính sách về hưu trước tuổi, cụ thể như sau:\n- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;\n- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.\nNhư vậy, các khoản được hưởng liên quan đến chế độ nghỉ hưu trước tuổi  sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế. Vì vậy không phải chịu thuế thu nhập cá nhân với các khoản trợ trợ cấp khi nghỉ hưu trước tuổi.\nBan biên tập phản hồi.", "role": "assistant" } ]
Có được gọi về cho gia đình khi đang bị tạm giữ hay không?
Em mình có gây rối trật tự công cộng và bị Công an tạm giữ. Cho hỏi khi bị tạm giữ thì em trai mình có được quyền gọi điện thoại về cho người thân hay không? Và có cách nào để nói chuyện với em mình không? Mong sớm được giải đáp.
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 thì người bị tạm giữ có các quyền như sau: - Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ; - Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân; - Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu; - Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự; - Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý; - Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự; - Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam; - Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật; - Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật; - Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam. Như vậy, khi bị tạm giữ thì người bị tạm giữ không có quyền gọi điện thoại về cho người thân. Tuy nhiên người bị tạm giữ có quyền được gặp thân nhân. Trong trường hợp của bạn, tuy không được gọi điện thoại cho người thân, nhưng em trai bạn có quyền được gặp người thân. Phía gia đình có thể đến đó để gặp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được gọi về cho gia đình khi đang bị tạm giữ hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 thì người bị tạm giữ có các quyền như sau:\n- Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;\n- Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;\n- Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;\n- Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;\n- Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;\n- Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;\n- Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;\n- Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;\n- Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;\n- Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.\nNhư vậy, khi bị tạm giữ thì người bị tạm giữ không có quyền gọi điện thoại về cho người thân. Tuy nhiên người bị tạm giữ có quyền được gặp thân nhân. Trong trường hợp của bạn, tuy không được gọi điện thoại cho người thân, nhưng em trai bạn có quyền được gặp người thân. Phía gia đình có thể đến đó để gặp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Gái mại dâm lây truyền HIV cho người khác bị xử lý như thế nào?
Chào ban biên tập, tôi có một vấn đề thắc mắc muốn hỏi ban biên tập mong ban biên tập tư vấn giúp, trong thời gian đi công tác xa nhà tôi có quen và nãy sinh tình cảm với một cô gái "làng chơi", trong thời gian này tôi và cô ta quan hệ tình dục khá nhiều lần, vừa rồi tôi đi xét nghiệm thì biết mình bị HIV, tôi muốn hỏi tôi có thể tố cáo cho cô ta đi tù không?
Căn cứ Điều 23 Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 10/2003/PL-UBTVQH1 có quy định về việc Xử lý đối với người bán dâm theo đó: 1. Người bán dâm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh. Người bán dâm là người nước ngoài thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất. 2. Người bán dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mặt khác căn cứ Điều 148 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về Tội lây truyền HIV cho người khác cụ thể như sau: 1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. ... Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu cô gái kia biết rõ mình bị nhiễm hiv mà vẫn cố tình quan hệ tình dục với anh để anh bị lây nhiễm hiv thì anh có thể tố cáo với cơ quan chức năng để truy cứu trách nhiệm hình sự cô gái này. Mặt khác nếu cô gái này không hề biết mình đã bị hiv thì không có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hành vi trên. Anh có thể liên hệ cơ quan chức cơ quan công an có thẩm quyền để yêu cầu họ xác minh vấn đề trên. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gái mại dâm lây truyền HIV cho người khác bị xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 23 Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 10/2003/PL-UBTVQH1 có quy định về việc Xử lý đối với người bán dâm theo đó:\n1. Người bán dâm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh. Người bán dâm là người nước ngoài thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất.\n2. Người bán dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nMặt khác căn cứ Điều 148 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về Tội lây truyền HIV cho người khác cụ thể như sau:\n1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.\n...\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu cô gái kia biết rõ mình bị nhiễm hiv mà vẫn cố tình quan hệ tình dục với anh để anh bị lây nhiễm hiv thì anh có thể tố cáo với cơ quan chức năng để truy cứu trách nhiệm hình sự cô gái này. Mặt khác nếu cô gái này không hề biết mình đã bị hiv thì không có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hành vi trên. Anh có thể liên hệ cơ quan chức cơ quan công an có thẩm quyền để yêu cầu họ xác minh vấn đề trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng điện thoại khi chạy xe máy bị phạt thế nào?
Em sử dụng điện thoại khi chạy xe máy bị công an giao thông phạt 800.000 đồng và tước bằng lái có đúng không vậy ạ? Nhờ tư vấn giúp.
Căn cứ Điểm h Khoản 4, Điểm b, Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau: Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính. Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Ngoài ra, nếu vi phạm mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Tại Khoản 4 Điều 23 Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012 quy định:  Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó... Như vậy, với hành vi sử dụng điện thoại khi lái xe máy thì bị phạt 800.000 đồng và bị tước bằng lái xe. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng điện thoại khi chạy xe máy bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm h Khoản 4, Điểm b, Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:\nPhạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau: Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính. Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Ngoài ra, nếu vi phạm mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.\nTại Khoản 4 Điều 23 Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012 quy định: \nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó...\nNhư vậy, với hành vi sử dụng điện thoại khi lái xe máy thì bị phạt 800.000 đồng và bị tước bằng lái xe.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được tiếp tục sử dụng bảo hiểm còn thời hạn khi mua xe ô tô cũ không?
Mua xe ô tô cũ còn thời hạn bảo hiểm thì có được tiếp tục sử dụng không? Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại trong các trường hợp nào? Chào anh chị Luật sư, tôi ở Hồ Chí Minh, vừa qua có mua xe ô tô cũ của một người bạn ở tỉnh Đồng Nai. Khi mua thì thời hạn của bảo hiểm trách nhiệm dân sự với xe ô tô vẫn còn hạn thì tôi có thắc mắc là thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe thì tôi có phải đi mua bảo hiểm khác không? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
1. Mua xe ô tô cũ còn thời hạn bảo hiểm thì có được tiếp tục sử dụng không?  Tại Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định thời hạn và hiệu lực bảo hiểm, theo đó:  1. Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể: a) Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn Bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm. b) Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm. c) Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an. d) Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm Bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này. 2. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. 3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới. Theo đó, khi bạn thực hiện việc mua xe ô tô khác tỉnh mà giấy chứng nhận bảo hiểm của chủ xe cũ vẫn còn thời hạn thì bạn không cần phải mua bảo hiểm khác mà vẫn có thể được tiếp tục sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm này đến hết thời hạn. 2. Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại trong các trường hợp nào? Theo Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, cụ thể như sau:  Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau: 1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. 2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. 3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. 4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. 5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. 6. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. 7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. 8. Chiến tranh, khủng bố, động đất. Như vậy, khi xe của bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì phía doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được tiếp tục sử dụng bảo hiểm còn thời hạn khi mua xe ô tô cũ không?", "role": "user" }, { "content": "1. Mua xe ô tô cũ còn thời hạn bảo hiểm thì có được tiếp tục sử dụng không? \nTại Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định thời hạn và hiệu lực bảo hiểm, theo đó: \n\n1. Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể:\na) Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn Bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.\nb) Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.\nc) Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.\nd) Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm Bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.\n2. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.\n3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.\n\nTheo đó, khi bạn thực hiện việc mua xe ô tô khác tỉnh mà giấy chứng nhận bảo hiểm của chủ xe cũ vẫn còn thời hạn thì bạn không cần phải mua bảo hiểm khác mà vẫn có thể được tiếp tục sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm này đến hết thời hạn.\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại trong các trường hợp nào?\nTheo Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, cụ thể như sau: \n\nDoanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:\n1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.\n2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.\n3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.\n4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.\n5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.\n6. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.\n7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.\n8. Chiến tranh, khủng bố, động đất.\n\nNhư vậy, khi xe của bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì phía doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ ngày 01/01/2019, quyền và nghĩa vụ của giáo viên, giảng viên thể dục thể thao được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Từ ngày 01/01/2019, quyền và nghĩa vụ của giáo viên, giảng viên thể dục thể thao được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói về vấn đề này hay không? Xin cảm ơn!
Từ ngày 01/01/2019, quyền và nghĩa vụ của giáo viên, giảng viên thể dục thể thao được quy định tại Khoản 8 Điều 1 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018 với nội dung như sau: - Giảng dạy môn học giáo dục thể chất theo đúng chương trình. - Tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao. - Tôn trọng, đối xử công bằng và thực hiện các quy định bảo đảm an toàn cho người học. - Được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định của Chính phủ. Trên đây là nội dung trả lời về quyền và nghĩa vụ của giáo viên, giảng viên thể dục thể thao từ ngày 01/01/2019. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ ngày 01/01/2019, quyền và nghĩa vụ của giáo viên, giảng viên thể dục thể thao được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Từ ngày 01/01/2019, quyền và nghĩa vụ của giáo viên, giảng viên thể dục thể thao được quy định tại Khoản 8 Điều 1 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018 với nội dung như sau:\n- Giảng dạy môn học giáo dục thể chất theo đúng chương trình.\n- Tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao.\n- Tôn trọng, đối xử công bằng và thực hiện các quy định bảo đảm an toàn cho người học.\n- Được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định của Chính phủ.\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền và nghĩa vụ của giáo viên, giảng viên thể dục thể thao từ ngày 01/01/2019. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công chứng viên có được công chứng di chúc của cha mẹ không?
Xin hỏi: Công chứng viên có được công chứng di chúc của cha mẹ mình không? Có thể thưc hiện thủ tục công chứng di chúc tại nhà hay không? Tôi cảm ơn.
Công chứng viên có được công chứng di chúc của cha mẹ không?Căn cứ theo Điều 637 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được công chứng, chứng thực di chúc như sau:Người không được công chứng, chứng thực di chúcCông chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.Như vậy, trường hợp công chứng viên là người thừa kế theo di chúc của cha mẹ thì không được công chứng di chúc đó.Công chứng viên có được công chứng di chúc của cha mẹ không? (Hình từ Internet)Công chứng di chúc tại nhà có được không?Căn cứ theo Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định về địa điểm công chứng như sau:Địa điểm công chứng1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.Theo đó, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng tại nhà khi thuộc các trường hợp sau đây:- Người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được;- Người yêu cầu công chứng là người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù;- Người yêu cầu công chứng có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.Việc chứng thực di chúc cần chuẩn bị những giấy tờ gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực....Như vậy, người yêu cầu chứng thực di chúc cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ dưới đây:- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;- Bản sao hợp lệ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu công chứng;- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó, ngoại trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.Lưu ý: Các bản sao giấy tờ trên phải được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.Người lập di chúc có thể nhờ tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ di chúc không?Căn cứ theo Điều 60 Luật Công chứng 2014 quy định về nhận lưu giữ di chúc như sau:Nhận lưu giữ di chúc1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc.2. Đối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì di chúc và phí lưu giữ di chúc phải được trả lại cho người lập di chúc.3. Việc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.Như vậy, người lập di chúc có thể nhờ tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ di chúc.Đồng thời khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chứng viên có được công chứng di chúc của cha mẹ không?", "role": "user" }, { "content": "Công chứng viên có được công chứng di chúc của cha mẹ không?Căn cứ theo Điều 637 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được công chứng, chứng thực di chúc như sau:Người không được công chứng, chứng thực di chúcCông chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.Như vậy, trường hợp công chứng viên là người thừa kế theo di chúc của cha mẹ thì không được công chứng di chúc đó.Công chứng viên có được công chứng di chúc của cha mẹ không? (Hình từ Internet)Công chứng di chúc tại nhà có được không?Căn cứ theo Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định về địa điểm công chứng như sau:Địa điểm công chứng1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.Theo đó, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng tại nhà khi thuộc các trường hợp sau đây:- Người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được;- Người yêu cầu công chứng là người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù;- Người yêu cầu công chứng có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.Việc chứng thực di chúc cần chuẩn bị những giấy tờ gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực....Như vậy, người yêu cầu chứng thực di chúc cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ dưới đây:- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;- Bản sao hợp lệ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu công chứng;- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó, ngoại trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.Lưu ý: Các bản sao giấy tờ trên phải được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.Người lập di chúc có thể nhờ tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ di chúc không?Căn cứ theo Điều 60 Luật Công chứng 2014 quy định về nhận lưu giữ di chúc như sau:Nhận lưu giữ di chúc1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc.2. Đối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì di chúc và phí lưu giữ di chúc phải được trả lại cho người lập di chúc.3. Việc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.Như vậy, người lập di chúc có thể nhờ tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ di chúc.Đồng thời khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ban hành Thông tư hướng dẫn về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới áp dụng từ ngày 15/02/2024?
Cho tôi hỏi: Thông tư 44/2023/TT-BGTVT có hướng dẫn như thế nào về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới?- Câu hỏi của ánh Khanh (Hà Nội).
Ban hành Thông tư hướng dẫn về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới áp dụng từ ngày 15/02/2024?Ngày 29/12/2023, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 44/2023/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 139/2018/NĐ-CP và Nghị định 30/2023/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.Theo đó, Thông tư 44/2023/TT-BGTVT sẽ áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.Tuy nhiên Thông tư 44/2023/TT-BGTVT không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân chỉ thực hiện kiểm định xe cơ giới sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gồm có những gì?Tại Điều 4 Thông tư 44/2023/TT-BGTVT có quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới như sau:Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới quy định tại Điều 8 Nghị định số 139/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số 30/2023/NĐ-CP), trong đó Danh sách trích ngang nhân lực của đơn vị đăng kiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Bản đối chiếu các quy định về cơ sở vật chất, dây chuyền kiểm định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị đăng kiểm xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gồm có:- Văn bản đề nghị kiểm tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo mẫu quy định;- Danh sách trích ngang nhân lực của đơn vị kèm theo các hồ sơ sau:+ Quyết định bổ nhiệm lãnh đạo đơn vị đăng kiểm;+ Quyết định bổ nhiệm đối với phụ trách bộ phận kiểm định;+ Bản sao được chứng thực hợp đồng lao động theo quy định, quyết định tuyển dụng hoặc tiếp nhận đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ và các văn bằng, chứng chỉ được chứng thực của từng cá nhân;- Bản đối chiếu các quy định về cơ sở vật chất, dây chuyền kiểm định theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;- Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể và mặt bằng nhà xưởng có bố trí dây chuyền và thiết bị kiểm tra;- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền của địa phương (bản sao có chứng thực hoặc bản chính để đối chiếu).Ban hành Thông tư hướng dẫn về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới áp dụng từ ngày 15/02/2024? (Hình từ Internet)Nội dung kiểm tra, đánh giá cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gồm có những nội dung gì?Tại Điều 5 Thông tư 44/2023/TT-BGTVT có quy định nội dung kiểm tra, đánh giá cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gồm:- Kiểm tra, đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị đăng kiểm: đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị đăng kiểm xe cơ giới và ghi vào biên bản theo mẫu quy định;- Kiểm tra, đánh giá thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra: tình trạng hoạt động của thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra; việc thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Đo lường 2011 và ghi vào biên bản theo mẫu quy định;- Kiểm tra, đánh giá cơ cấu tổ chức, nhân lực: tài liệu thể hiện cơ cấu tổ chức của đơn vị đăng kiểm gồm: sơ đồ tổ chức, quyết định thành lập các bộ phận do Lãnh đạo đơn vị đăng kiểm hoặc Lãnh đạo tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm hoặc do cơ quan quản lý đơn vị đăng kiểm ban hành theo thẩm quyền.Đối chiếu thông tin của Lãnh đạo đơn vị, phụ trách bộ phận kiểm định, đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ trong Danh sách trích ngang nhân lực của đơn vị đăng kiểm so với hồ sơ lưu tại đơn vị. Kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào mục 1 của biên bản kiểm tra, đánh giá theo mẫu quy định;- Kiểm tra việc xây dựng, ban hành quy trình nội bộ của đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư 44/2023/TT-BGTVT.Kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào mục 2 của biên bản kiểm tra, đánh giá theo mẫu quy định;- Kiểm tra, đánh giá hoạt động của dây chuyền kiểm định:+ Sử dụng phương tiện phù hợp với từng loại dây chuyền để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá sự hoạt động của dây chuyền kiểm định;+ Việc sử dụng các phần mềm phục vụ hoạt động kiểm định xe cơ giới;+ Việc kết nối dữ liệu giữa phần mềm quản lý kiểm định và phần mềm điều khiển thiết bị kiểm tra;+ Hoạt động của hệ thống giám sát quá trình kiểm định.Kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào mục 2 của biên bản kiểm tra, đánh giá theo mẫu quy định;- Kiểm tra việc mở các Sổ theo dõi, quản lý theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; theo dõi, quản lý các loại ấn chỉ do Cục Đăng kiểm Việt Nam phát hành cấp cho các đơn vị đăng kiểm.Kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào mục 1 của biên bản kiểm tra, đánh giá theo mẫu quy định.Lưu ý: Thông tư 44/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban hành Thông tư hướng dẫn về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới áp dụng từ ngày 15/02/2024?", "role": "user" }, { "content": "Ban hành Thông tư hướng dẫn về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới áp dụng từ ngày 15/02/2024?Ngày 29/12/2023, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 44/2023/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 139/2018/NĐ-CP và Nghị định 30/2023/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.Theo đó, Thông tư 44/2023/TT-BGTVT sẽ áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.Tuy nhiên Thông tư 44/2023/TT-BGTVT không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân chỉ thực hiện kiểm định xe cơ giới sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gồm có những gì?Tại Điều 4 Thông tư 44/2023/TT-BGTVT có quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới như sau:Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới quy định tại Điều 8 Nghị định số 139/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số 30/2023/NĐ-CP), trong đó Danh sách trích ngang nhân lực của đơn vị đăng kiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Bản đối chiếu các quy định về cơ sở vật chất, dây chuyền kiểm định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị đăng kiểm xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gồm có:- Văn bản đề nghị kiểm tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo mẫu quy định;- Danh sách trích ngang nhân lực của đơn vị kèm theo các hồ sơ sau:+ Quyết định bổ nhiệm lãnh đạo đơn vị đăng kiểm;+ Quyết định bổ nhiệm đối với phụ trách bộ phận kiểm định;+ Bản sao được chứng thực hợp đồng lao động theo quy định, quyết định tuyển dụng hoặc tiếp nhận đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ và các văn bằng, chứng chỉ được chứng thực của từng cá nhân;- Bản đối chiếu các quy định về cơ sở vật chất, dây chuyền kiểm định theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;- Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể và mặt bằng nhà xưởng có bố trí dây chuyền và thiết bị kiểm tra;- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền của địa phương (bản sao có chứng thực hoặc bản chính để đối chiếu).Ban hành Thông tư hướng dẫn về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới áp dụng từ ngày 15/02/2024? (Hình từ Internet)Nội dung kiểm tra, đánh giá cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gồm có những nội dung gì?Tại Điều 5 Thông tư 44/2023/TT-BGTVT có quy định nội dung kiểm tra, đánh giá cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gồm:- Kiểm tra, đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị đăng kiểm: đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị đăng kiểm xe cơ giới và ghi vào biên bản theo mẫu quy định;- Kiểm tra, đánh giá thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra: tình trạng hoạt động của thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra; việc thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Đo lường 2011 và ghi vào biên bản theo mẫu quy định;- Kiểm tra, đánh giá cơ cấu tổ chức, nhân lực: tài liệu thể hiện cơ cấu tổ chức của đơn vị đăng kiểm gồm: sơ đồ tổ chức, quyết định thành lập các bộ phận do Lãnh đạo đơn vị đăng kiểm hoặc Lãnh đạo tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm hoặc do cơ quan quản lý đơn vị đăng kiểm ban hành theo thẩm quyền.Đối chiếu thông tin của Lãnh đạo đơn vị, phụ trách bộ phận kiểm định, đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ trong Danh sách trích ngang nhân lực của đơn vị đăng kiểm so với hồ sơ lưu tại đơn vị. Kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào mục 1 của biên bản kiểm tra, đánh giá theo mẫu quy định;- Kiểm tra việc xây dựng, ban hành quy trình nội bộ của đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư 44/2023/TT-BGTVT.Kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào mục 2 của biên bản kiểm tra, đánh giá theo mẫu quy định;- Kiểm tra, đánh giá hoạt động của dây chuyền kiểm định:+ Sử dụng phương tiện phù hợp với từng loại dây chuyền để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá sự hoạt động của dây chuyền kiểm định;+ Việc sử dụng các phần mềm phục vụ hoạt động kiểm định xe cơ giới;+ Việc kết nối dữ liệu giữa phần mềm quản lý kiểm định và phần mềm điều khiển thiết bị kiểm tra;+ Hoạt động của hệ thống giám sát quá trình kiểm định.Kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào mục 2 của biên bản kiểm tra, đánh giá theo mẫu quy định;- Kiểm tra việc mở các Sổ theo dõi, quản lý theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; theo dõi, quản lý các loại ấn chỉ do Cục Đăng kiểm Việt Nam phát hành cấp cho các đơn vị đăng kiểm.Kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào mục 1 của biên bản kiểm tra, đánh giá theo mẫu quy định.Lưu ý: Thông tư 44/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi lập kế hoạch lựa chọn đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không cần dựa trên căn cứ nào?
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất khi lập kế hoạch lựa chọn đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không cần dựa trên căn cứ nào?
Theo Điều 11 Thông tư 23/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ ngày 25/12/2021) quy định lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư như sau: - Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư: + Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt danh mục dự án; + Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi. - Trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Hàng không Việt Nam lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình Bộ Giao thông vận tải thẩm định, phê duyệt. - Hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: + Văn bản trình duyệt, trong đó nêu tóm tắt về quá trình thực hiện và các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 12 Thông tư này; + Bảng theo dõi tiến độ các hoạt động trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; + Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy căn cứ lập kế hoạch lựa chọn đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không đó là: + Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt danh mục dự án; + Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi lập kế hoạch lựa chọn đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không cần dựa trên căn cứ nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 11 Thông tư 23/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ ngày 25/12/2021) quy định lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư như sau:\n- Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:\n+ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt danh mục dự án;\n+ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi.\n- Trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Hàng không Việt Nam lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình Bộ Giao thông vận tải thẩm định, phê duyệt.\n- Hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:\n+ Văn bản trình duyệt, trong đó nêu tóm tắt về quá trình thực hiện và các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;\n+ Bảng theo dõi tiến độ các hoạt động trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\n+ Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.\nNhư vậy căn cứ lập kế hoạch lựa chọn đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không đó là:\n+ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt danh mục dự án;\n+ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty hợp danh thì có được phát hành cổ phiếu hay không?
Xin hỏi, theo quy định hiện hành thì công ty hợp danh có được phát hành cổ phiếu hay không? Và một công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ khi nào?
Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: - Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Như vậy, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì công ty sẽ có tư cách pháp nhân và công ty không được phát hành cổ phiếu theo quy định nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty hợp danh thì có được phát hành cổ phiếu hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:\n- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.\nNhư vậy, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì công ty sẽ có tư cách pháp nhân và công ty không được phát hành cổ phiếu theo quy định nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xin giải đáp vể chế độ trả trợ cấp thôi việc
Vợ tôi từng là giáo viên mầm non tại một trường công lập (trường Mầm non Đồng Tâm - phường Đồng Tâm) thuộc quận Hai Bà Trưng - Hà nội. Năm 2007 đã trúng tuyển thi viên chức. Vợ tôi đóng bảo hiểm từ tháng 1/2003 đến hết tháng 2/2009. Tháng 3/2009 vợ tôi xin thôi việc và được chấp nhận. Nhưng từ khi thôi việc đến nay vợ tôi không được hưởng bất ký khoản trợ cấp thôi việc nào. Khi đến trường cũ, Phòng giáo dục quận và Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng hỏi thì được trả lời không có (không bằng văn bản) . Qua nhiều lần đấu tranh mãi tới tháng 2/2010 vợ tôi mới nhận được sổ bảo hiểm (hiện vợ tôi đã chuyển cơ quan khác ngoài ngành giáo dục) . Theo Nghị định 54/2005 ngày 19/4/2005 của Chính phủ về trợ cấp thôi việc....thì vợ tôi được hưởng chế độ này nhưng các cơ quan chức năng lại trả lời không (tuy chưa bằng văn bản). Vậy tôi xin hỏi: vợ tôi có thuộc diện được nhận trợ cấp thôi việc không? mức cụ thể được nhận là bao nhiêu ? văn bản áp dụng là văn bản nào ? Tôi xin chân thành cám ơn tư vấn của Luật sư! Ngô Vĩnh Ngân Tùng
Chào Anh. Trường hợp vợ anh có giao kết hợp đồng lao động với đơn vị sử dụng lao động thì theo thời gian làm việc nêu trên, khi chấm dứt HĐLĐ, THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THÌ VỢ ANH ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Các CHẾ ĐỘ NHƯ SAU: 1/- Trợ cấp thôi việc: Cứ mỗi năm làm việc được trợ cấp 1/2 tháng lưong và phụ cấp (nếu có). Thời gian giải quyết trợ cấp thôi việc tính từ ngày bắt đầu làm việc đến hết ngày 31/12/2008. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp là tiền lương bình quân 6 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ. 2/- Được chốt sổ BHXH để xác định số năm tham gia BHXH và trả sổ cho NLĐ. 3/- Được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép theo chế độ. Vợ anh có quyền làm đơn gởi đến đơn vị nhà trường để yêu cầu giải quyết theo chế độ. Nếu không được xem xét giải quyết thỏa đáng, vợ anh có quyền khởi kiện ra tòa án yêu cầu giải quyết mà không cần thông qua hòa giải theo quy định. Thân chào.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xin giải đáp vể chế độ trả trợ cấp thôi việc", "role": "user" }, { "content": "Chào Anh.\n\r\nTrường hợp vợ anh có giao kết hợp đồng lao động với đơn vị sử dụng lao động thì theo thời gian làm việc nêu trên, khi chấm dứt HĐLĐ, THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THÌ VỢ ANH ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Các CHẾ ĐỘ NHƯ SAU:\n\r\n1/- Trợ cấp thôi việc: Cứ mỗi năm làm việc được trợ cấp 1/2 tháng lưong và phụ cấp (nếu có). Thời gian giải quyết trợ cấp thôi việc tính từ ngày bắt đầu làm việc đến hết ngày 31/12/2008. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp là tiền lương bình quân 6 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ.\r\n2/- Được chốt sổ BHXH để xác định số năm tham gia BHXH và trả sổ cho NLĐ.\r\n3/- Được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép theo chế độ.\r\nVợ anh có quyền làm đơn gởi đến đơn vị nhà trường để yêu cầu giải quyết theo chế độ. Nếu không được xem xét giải quyết thỏa đáng, vợ anh có quyền khởi kiện ra tòa án yêu cầu giải quyết mà không cần thông qua hòa giải theo quy định.\n\r\nThân chào.", "role": "assistant" } ]
Giáo viên đánh học sinh bị xử phạt hành chính như nào?
Giáo viên đánh học sinh bị xử phạt hành chính như thế nào? Nếu đánh học sinh mà gây thương tích thì xử lý ra làm sao? Chào luật sư, tôi là phụ huynh và hiện tại tôi đang cho con tôi theo học trường THCS H. Ngày 5/6 con tôi bị giáo viên B dạy môn Hóa đánh nhưng không có thương tích. Cho tôi hỏi giáo viên B trên sẽ bị xử lý như nào theo pháp luật hiện hành? Xin hãy giải đáp giúp tôi.
Giáo viên đánh học sinh bị xử phạt hành chính như thế nào?  Căn cứ Điều 28 Nghị định 04/2021/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về kỷ luật người học; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học; vi phạm quy định về chính sách đối với người học như sau: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Kỷ luật người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành; b) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về chính sách đối với người học. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc hủy bỏ quyết định kỷ luật và khôi phục quyền học tập của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; b) Buộc xin lỗi công khai người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể hoặc người đại diện hợp pháp của người học là người chưa thành niên có yêu cầu không xin lỗi công khai.   Do đó, giáo viên đánh học sinh có thể bị phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và bị buộc xin lỗi công khai học sinh. Nếu đánh học sinh mà gây thương tích thì xử lý ra làm sao? Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định: 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; đ) Có tổ chức; e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; i) Có tính chất côn đồ; k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Làm chết 02 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Như vậy, giáo viên gây thương tích cho học sinh từ 11% trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo những quy định trên.   Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo viên đánh học sinh bị xử phạt hành chính như nào?", "role": "user" }, { "content": "Giáo viên đánh học sinh bị xử phạt hành chính như thế nào? \nCăn cứ Điều 28 Nghị định 04/2021/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về kỷ luật người học; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học; vi phạm quy định về chính sách đối với người học như sau:\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Kỷ luật người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành;\nb) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về chính sách đối với người học.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc hủy bỏ quyết định kỷ luật và khôi phục quyền học tập của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Buộc xin lỗi công khai người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể hoặc người đại diện hợp pháp của người học là người chưa thành niên có yêu cầu không xin lỗi công khai.\n \nDo đó, giáo viên đánh học sinh có thể bị phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và bị buộc xin lỗi công khai học sinh.\nNếu đánh học sinh mà gây thương tích thì xử lý ra làm sao?\nTheo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định:\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;\nc) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nd) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;\nđ) Có tổ chức;\ne) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\ng) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;\ni) Có tính chất côn đồ;\nk) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;\nc) Phạm tội 02 lần trở lên;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;\nd) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:\na) Làm chết người;\nb) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\nd) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Làm chết 02 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\nNhư vậy, giáo viên gây thương tích cho học sinh từ 11% trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo những quy định trên.\n \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức xử phạt vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm
Tôi thấy nhiều cơ sở sản xuất thức ăn sử dụng chất phụ gia quá lố, ví dụ như bột ngọt, ăn nhiều sẽ gây nguy hại cho sức khỏe. Vì vậy, Ban biên tập cho tôi hỏi đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến thực phẩm mà sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thì có bị phạt không? Nếu có thì họ sẽ bị phạt bao nhiêu? Mong Ban biên tập tư vấn, cảm ơn! Hiền Thanh (090***)
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm thì hành vi vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm sẽ bị xử phạt như sau: 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm tương ứng, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này; b) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng không đúng đối tượng thực phẩm; c) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép. 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ. 4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng. 5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa hoặc nhiễm một trong các kim loại nặng, chất độc hại vượt giới hạn cho phép; b) Sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 6. Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 7. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này; b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này; c) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này; d) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này. 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vi phạm quy định tại Điều này; b) Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này. Trên đây là nội dung quy định về mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 115/2018/NĐ-CP.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức xử phạt vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm thì hành vi vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm sẽ bị xử phạt như sau:\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm tương ứng, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;\nb) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng không đúng đối tượng thực phẩm;\nc) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ.\n4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng.\n5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa hoặc nhiễm một trong các kim loại nặng, chất độc hại vượt giới hạn cho phép;\nb) Sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n6. Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;\nb) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;\nc) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;\nd) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vi phạm quy định tại Điều này;\nb) Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này.\nTrên đây là nội dung quy định về mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 115/2018/NĐ-CP.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi lương khi chưa có giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại VN có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
Cho tôi hỏi: Chi lương khi chưa có giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại VN có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không? Anh Hùng (Mong được giải đáp)
Chi lương khi chưa có giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại VN có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:...d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này....Bên cạnh đó, tại Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài như sau:Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.Theo đó, tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ....Tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 quy định như sau:Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào...2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:a) Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;...Căn cứ điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi tại Thông tư 96/2015/TT-BTC nay được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC cụ thể như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:...Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:...“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”...Từ những căn cứ nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có thuê lao động nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam nhưng chưa đáp ứng thỏa ước lao động tập thể, chưa được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì chưa có đủ cơ sở khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với các khoản chi phí doanh nghiệp chi trả cho người lao động.Trường hợp doanh nghiệp có thuê lao động nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam thuộc trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019 thì các khoản chi phí doanh nghiệp chi trả cho người lao động nếu đáp ứng quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng.Chi lương khi chưa có giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại VN có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không? (Hình từ Internet)Cơ sở kinh doanh nào được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT?Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp;- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp;- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.Thời điểm xác định thuế GTGT là khi nào?Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thuế GTGT cụ thể như sau:[1] Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[2] Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.[3] Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.[4] Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.[5] Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[6] Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi lương khi chưa có giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại VN có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?", "role": "user" }, { "content": "Chi lương khi chưa có giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại VN có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:...d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này....Bên cạnh đó, tại Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài như sau:Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.Theo đó, tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ....Tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 quy định như sau:Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào...2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:a) Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;...Căn cứ điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi tại Thông tư 96/2015/TT-BTC nay được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC cụ thể như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:...Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:...“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”...Từ những căn cứ nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có thuê lao động nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam nhưng chưa đáp ứng thỏa ước lao động tập thể, chưa được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì chưa có đủ cơ sở khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với các khoản chi phí doanh nghiệp chi trả cho người lao động.Trường hợp doanh nghiệp có thuê lao động nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam thuộc trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019 thì các khoản chi phí doanh nghiệp chi trả cho người lao động nếu đáp ứng quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng.Chi lương khi chưa có giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại VN có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không? (Hình từ Internet)Cơ sở kinh doanh nào được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT?Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp;- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp;- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.Thời điểm xác định thuế GTGT là khi nào?Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thuế GTGT cụ thể như sau:[1] Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[2] Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.[3] Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.[4] Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.[5] Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.[6] Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không
Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang tìm hiểu về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Tôi nghe nói đã có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Kim Anh - Đà Nẵng
Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không được quy định tại Khoản 32 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không a) Hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho hàng không a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: a.1.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng: a.1.1.1) Cung cấp thông tin (số tờ khai hải quan xuất khẩu và số quản lý hàng hóa xuất khẩu) của lô hàng cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không; a.1.1.2) Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì xuất trình chứng từ liên quan và giải trình với cơ quan hải quan; hoặc xuất trình hàng hóa để kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan hải quan. a.1.2) Đối với hàng hóa vận chuyển quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 50 Thông tư này: Cung cấp thông tin (số tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Biên bản bàn giao và số quản lý hàng hóa xuất khẩu) của lô hàng cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51b và khoản 3 Điều 51c Thông tư này; a.1.3) Trường hợp đưa hàng hóa vào kho hàng không trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền (hàng hóa không phải khai hải quan theo quy định, quyết định sai áp của cơ quan Công an, Tòa án ...): Cung cấp thông tin về số chứng từ đã được cơ quan hải quan xác nhận cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không. a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không: a.2.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan; thông tin danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; a.2.2) Chỉ cho phép đưa hàng hóa vào kho hàng không khi nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát của cơ quan hải quan; a.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa và trọng lượng thực tế của hàng hóa đưa vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 28 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: a.3.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan theo mẫu 10; danh sách hàng hóa phải soi chiếu (nếu có) theo mẫu 09 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không; tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng không từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; a.3.2) Kiểm tra nguyên niêm phong và nguyên trạng hàng hóa đối với hàng hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan; a.3.3) Soi chiếu hàng hóa trong danh sách soi chiếu, cập nhật thông tin kết quả soi chiếu hàng hóa vào Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan. b) Đối với hàng hóa xuất khẩu lưu giữ tại kho hàng không: b.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: b.1.1) Giám sát hàng hóa lưu giữ trong kho hàng không; b.1.2) Phối hợp thực hiện khám xét hàng hóa khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật; b.1.3) Thu thập, phân tích, đánh giá hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Thực hiện tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định tại Điều 52d Thông tư này để kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm (nếu có). b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không: b.2.1) Phối hợp với các cơ quan hải quan khi có quyết định khám xét hàng hóa; b.2.2) Cập nhật vào Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không, gửi thông tin hàng hóa sai khác (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan. c) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu lên phương tiện vận tải xuất cảnh: c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không: c.1.1) Gửi thông tin danh sách hàng hóa đưa ra kho hàng không, dự kiến xếp lên phương tiện vận tải theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu 33 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; c.1.2) Không được xếp hàng hóa đang bị cơ quan hải quan thực hiện tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát lên phương tiện vận tải xuất cảnh cho tới khi có thông báo khác của cơ quan hải quan; c.1.3) Ngay sau khi tàu bay cất cánh, cập nhật thông tin danh sách hàng hóa thực tế đã đưa lên phương tiện vận tải xuất cảnh đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: c.2.1) Giám sát việc đưa hàng hóa lên phương tiện vận tải bằng camera. Trường hợp cần thiết Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp; c.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra khỏi kho hàng không xếp lên phương tiện vận tải từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không gửi đến. Trên đây là tư vấn về giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không", "role": "user" }, { "content": "Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không được quy định tại Khoản 32 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nGiám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không\na) Hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho hàng không\na.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:\na.1.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng:\na.1.1.1) Cung cấp thông tin (số tờ khai hải quan xuất khẩu và số quản lý hàng hóa xuất khẩu) của lô hàng cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;\na.1.1.2) Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì xuất trình chứng từ liên quan và giải trình với cơ quan hải quan; hoặc xuất trình hàng hóa để kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan hải quan.\na.1.2) Đối với hàng hóa vận chuyển quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 50 Thông tư này: Cung cấp thông tin (số tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Biên bản bàn giao và số quản lý hàng hóa xuất khẩu) của lô hàng cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51b và khoản 3 Điều 51c Thông tư này;\na.1.3) Trường hợp đưa hàng hóa vào kho hàng không trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền (hàng hóa không phải khai hải quan theo quy định, quyết định sai áp của cơ quan Công an, Tòa án ...): Cung cấp thông tin về số chứng từ đã được cơ quan hải quan xác nhận cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.\na.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:\na.2.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan; thông tin danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;\na.2.2) Chỉ cho phép đưa hàng hóa vào kho hàng không khi nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát của cơ quan hải quan;\na.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa và trọng lượng thực tế của hàng hóa đưa vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 28 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.\na.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:\na.3.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan theo mẫu 10; danh sách hàng hóa phải soi chiếu (nếu có) theo mẫu 09 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không; tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng không từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;\na.3.2) Kiểm tra nguyên niêm phong và nguyên trạng hàng hóa đối với hàng hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan;\na.3.3) Soi chiếu hàng hóa trong danh sách soi chiếu, cập nhật thông tin kết quả soi chiếu hàng hóa vào Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan.\nb) Đối với hàng hóa xuất khẩu lưu giữ tại kho hàng không:\nb.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:\nb.1.1) Giám sát hàng hóa lưu giữ trong kho hàng không;\nb.1.2) Phối hợp thực hiện khám xét hàng hóa khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật;\nb.1.3) Thu thập, phân tích, đánh giá hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Thực hiện tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định tại Điều 52d Thông tư này để kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm (nếu có).\nb.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:\nb.2.1) Phối hợp với các cơ quan hải quan khi có quyết định khám xét hàng hóa;\nb.2.2) Cập nhật vào Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không, gửi thông tin hàng hóa sai khác (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan.\nc) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu lên phương tiện vận tải xuất cảnh:\nc.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:\nc.1.1) Gửi thông tin danh sách hàng hóa đưa ra kho hàng không, dự kiến xếp lên phương tiện vận tải theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu 33 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;\nc.1.2) Không được xếp hàng hóa đang bị cơ quan hải quan thực hiện tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát lên phương tiện vận tải xuất cảnh cho tới khi có thông báo khác của cơ quan hải quan;\nc.1.3) Ngay sau khi tàu bay cất cánh, cập nhật thông tin danh sách hàng hóa thực tế đã đưa lên phương tiện vận tải xuất cảnh đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.\nc.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:\nc.2.1) Giám sát việc đưa hàng hóa lên phương tiện vận tải bằng camera. Trường hợp cần thiết Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp;\nc.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra khỏi kho hàng không xếp lên phương tiện vận tải từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không gửi đến.\nTrên đây là tư vấn về giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt đối với hành vi lấn, chiếm rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2
Ban tư vấn cho tôi hỏi theo quy định mới thì mức phạt đối với hành vi lấn, chiếm rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2 được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Ngọc Hân - han*****@gmail.com
Mức phạt đối với hành vi lấn, chiếm rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2 được quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 7 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp, (có hiệu lực từ ngày 10/06/2019), theo đó:  - Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. Trên đây là tư vấn về mức phạt đối với hành vi lấn, chiếm rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 35/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt đối với hành vi lấn, chiếm rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2", "role": "user" }, { "content": "Mức phạt đối với hành vi lấn, chiếm rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2 được quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 7 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp, (có hiệu lực từ ngày 10/06/2019), theo đó: \n- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.\nTrên đây là tư vấn về mức phạt đối với hành vi lấn, chiếm rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 35/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Trên hối phiếu đòi nợ có những nội dung gì?
Mọi người hãy giúp tôi giải đáp các thắc mắc sau đây: Trên hối phiếu đòi nợ có những nội dung gì? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Hối phiếu đòi nợ được hiểu là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng. Tại Khoản 1 Điều 16 Luật các công cụ chuyển nhượng 2005 có quy định về nội dung của hối phiếu đòi nợ như sau: - Cụm từ “Hối phiếu đòi nợ” được ghi trên mặt trước của hối phiếu đòi nợ; - Yêu cầu thanh toán không điều kiện một số tiền xác định; - Thời hạn thanh toán; - Địa điểm thanh toán; - Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ của người bị ký phát; - Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người ký phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu đòi nợ theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu đòi nợ cho người cầm giữ; - Địa điểm và ngày ký phát; - Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ và chữ ký của người ký phát. Trên đây là thông tin về những nội dung có trên hối phiếu đòi nợ bạn nhé. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trên hối phiếu đòi nợ có những nội dung gì?", "role": "user" }, { "content": "Hối phiếu đòi nợ được hiểu là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.\nTại Khoản 1 Điều 16 Luật các công cụ chuyển nhượng 2005 có quy định về nội dung của hối phiếu đòi nợ như sau:\n- Cụm từ “Hối phiếu đòi nợ” được ghi trên mặt trước của hối phiếu đòi nợ;\n- Yêu cầu thanh toán không điều kiện một số tiền xác định;\n- Thời hạn thanh toán;\n- Địa điểm thanh toán;\n- Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ của người bị ký phát;\n- Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người ký phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu đòi nợ theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu đòi nợ cho người cầm giữ;\n- Địa điểm và ngày ký phát;\n- Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ và chữ ký của người ký phát.\nTrên đây là thông tin về những nội dung có trên hối phiếu đòi nợ bạn nhé.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài khoản 631 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô
Xin chào ban biên tập, Theo thông tin tôi được biết là Bộ Tài chính vừa mới ban hành văn bản về chế độ kế toán áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì Tài khoản 631 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 45 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 631 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô như sau: 1. Nguyên tắc kế toán - Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản hiện có và tình hình xử lý số chênh lệch đó ở TCVM. - TCVM chỉ được phép đánh giá lại tài sản theo giá trị thị trường trong trường hợp Chuẩn mực kế toán Việt Nam hoặc cơ chế tài chính cho phép hoặc khi có quyết định của cấp có thẩm quyền. - TCVM mở tài khoản chi tiết theo từng tài sản đánh giá lại. 2. Kết cấu và nội dung phản ánh Bên Nợ : - Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản; - Xử lý số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản. Bên Có: - Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản; - Xử lý số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản. Tài khoản 631 có thể có Số dư bên Nợ hoặc Số dư bên Có. Số dư bên Nợ : Phản ảnh số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý. Số dư bên Có : Phản ảnh số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý. Trên đây là quy định về Tài khoản 631 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài khoản 631 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 45 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 631 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô như sau:\n1. Nguyên tắc kế toán\n- Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản hiện có và tình hình xử lý số chênh lệch đó ở TCVM.\n- TCVM chỉ được phép đánh giá lại tài sản theo giá trị thị trường trong trường hợp Chuẩn mực kế toán Việt Nam hoặc cơ chế tài chính cho phép hoặc khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.\n- TCVM mở tài khoản chi tiết theo từng tài sản đánh giá lại.\n2. Kết cấu và nội dung phản ánh\nBên Nợ :\n- Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản;\n- Xử lý số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản.\nBên Có:\n- Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản;\n- Xử lý số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản.\nTài khoản 631 có thể có Số dư bên Nợ hoặc Số dư bên Có.\nSố dư bên Nợ :\nPhản ảnh số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.\nSố dư bên Có :\nPhản ảnh số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.\nTrên đây là quy định về Tài khoản 631 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế thì bị phạt hành chính như thế nào?
Cho tôi hỏi: Thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế thì bị phạt hành chính như thế nào? Mong được tư vấn.
Thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế thì bị phạt hành chính như thế nào?Điểm a khoản 1 Điều 28 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính với hành vi pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế như sau:Hành vi vi phạm quy định về pha chế xăng dầu1. Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế theo quy định;b) Thực hiện pha chế xăng dầu tại địa điểm không phải nơi sản xuất, xưởng pha chế hoặc kho xăng dầu phục vụ cho nhu cầu nội địa của thương nhân đầu mối.2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu thực hiện pha chế các sản phẩm xăng dầu không có phòng thử nghiệm đủ năng lực để kiểm tra chất lượng xăng dầu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định.3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi pha chế xăng dầu khi không phải là thương nhân đầu mối.4. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này;b) Tịch thu phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;c) Đình chỉ hoạt động pha chế xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.Điều 5 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiềnMức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.Theo quy định nêu trên, thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế thì bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 60.000.000 đồng với tổ chức và từ 20.000 000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân.Thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế thì bị phạt hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)Giám đốc Công an cấp tỉnh thực hiện xử phạt vi phạm hành chính với thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế có đúng quy định không?Điểm a khoản 5 Điều 57 Nghị định 99/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 4 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Giám đốc Công an cấp tỉnh như sau:Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân...5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;d) Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này....Theo quy định nêu trên, Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền thực hiện xử phạt vi phạm hành chính với thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chếThương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng thực hiện đăng ký cơ sở pha chế theo mẫu nào?Mẫu 3. ĐĐK Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BKHCN quy định về mẫu đơn đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu như sau:Xem thêm và tải về mẫu đơn đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu: tại đâyTheo quy định nêu trên, thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng thực hiện đăng ký cơ sở pha chế theo mẫu Mẫu 3. ĐĐK Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BKHCN.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế thì bị phạt hành chính như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế thì bị phạt hành chính như thế nào?Điểm a khoản 1 Điều 28 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính với hành vi pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế như sau:Hành vi vi phạm quy định về pha chế xăng dầu1. Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế theo quy định;b) Thực hiện pha chế xăng dầu tại địa điểm không phải nơi sản xuất, xưởng pha chế hoặc kho xăng dầu phục vụ cho nhu cầu nội địa của thương nhân đầu mối.2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu thực hiện pha chế các sản phẩm xăng dầu không có phòng thử nghiệm đủ năng lực để kiểm tra chất lượng xăng dầu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định.3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi pha chế xăng dầu khi không phải là thương nhân đầu mối.4. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này;b) Tịch thu phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;c) Đình chỉ hoạt động pha chế xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.Điều 5 Nghị định 99/2020/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiềnMức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.Theo quy định nêu trên, thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế thì bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 60.000.000 đồng với tổ chức và từ 20.000 000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân.Thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế thì bị phạt hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)Giám đốc Công an cấp tỉnh thực hiện xử phạt vi phạm hành chính với thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chế có đúng quy định không?Điểm a khoản 5 Điều 57 Nghị định 99/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 4 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Giám đốc Công an cấp tỉnh như sau:Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân...5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;d) Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này....Theo quy định nêu trên, Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền thực hiện xử phạt vi phạm hành chính với thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng không đăng ký cơ sở pha chếThương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng thực hiện đăng ký cơ sở pha chế theo mẫu nào?Mẫu 3. ĐĐK Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BKHCN quy định về mẫu đơn đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu như sau:Xem thêm và tải về mẫu đơn đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu: tại đâyTheo quy định nêu trên, thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu nhưng thực hiện đăng ký cơ sở pha chế theo mẫu Mẫu 3. ĐĐK Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BKHCN.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục đính chính sổ đỏ mới nhất năm 2023? Chi phí đính chính sổ đỏ năm 2023 được quy định như thế nào?
Xin hỏi quy định về thủ tục đính chính sổ đỏ mới nhất được quy định như thế nào? - Câu hỏi của Thành Đô (Phú Thọ).
Đính chính sổ đỏ trong những trường hợp nào?Theo Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp được đính chính sổ đỏ như sau:Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.Theo đó, các trường hợp được đính chính sổ đỏ (hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm:- Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;- Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.Thủ tục đính chính sổ đỏ mới nhất năm 2023? Chi phí đính chính sổ đỏ năm 2023 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục đính chính sổ đỏ mới nhất năm 2023?Căn cứ quy định Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thủ tục đính chính sổ đỏ như sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơHồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp gồm có:- Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên sổ đỏ;- Bản gốc sổ đỏ đã cấp.Bước 2: Nộp hồ sơ đính chính sổ đỏNgười sử dụng đất nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính.Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện sổ đỏ đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.Bước 3: Tiếp nhận, lập biên bản và trình hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyềnVăn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:+ Kiểm tra hồ sơ đính chính;+ Lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót;+ Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào sổ đỏ đã cấp có sai sót;+ Đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.Bước 3: Nhận kết quảThời gian thực hiện thủ tục đính chính thông tin sai sót trên Giấy chứng nhận là không quá 10 ngày. Nếu tại khu vực các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục đính chính là 20 ngày.Người sử dụng đất nhận Giấy chứng nhận đã được sửa đổi thông tin sai sót (thông tin sửa đổi được ghi ở phần “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” trên sổ đỏ/Giấy chứng nhận hoặc cấp đổi giấy chứng nhận khi có yêu cầu theo quy định pháp luật).Người sử dụng đất phải nộp phí, lệ phí theo quy định pháp luật hiện hành khi thực hiện đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận.Bước 4: Yêu cầu cấp đổi sổ đỏ (nếu có)Trường hợp đính chính mà người được cấp sổ đỏ có yêu cầu cấp đổi sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp sổ hồng.Chi phí đính chính sổ đỏ năm 2023 được quy định như thế nào?Theo Thông tư 85/2019/TT-BTC, căn cứ điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quy định khoản chi phí thực hiện đính chính thông tin trên sổ đỏ được quy định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục đính chính sổ đỏ mới nhất năm 2023? Chi phí đính chính sổ đỏ năm 2023 được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đính chính sổ đỏ trong những trường hợp nào?Theo Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp được đính chính sổ đỏ như sau:Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.Theo đó, các trường hợp được đính chính sổ đỏ (hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm:- Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;- Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.Thủ tục đính chính sổ đỏ mới nhất năm 2023? Chi phí đính chính sổ đỏ năm 2023 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục đính chính sổ đỏ mới nhất năm 2023?Căn cứ quy định Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thủ tục đính chính sổ đỏ như sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơHồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp gồm có:- Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên sổ đỏ;- Bản gốc sổ đỏ đã cấp.Bước 2: Nộp hồ sơ đính chính sổ đỏNgười sử dụng đất nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính.Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện sổ đỏ đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.Bước 3: Tiếp nhận, lập biên bản và trình hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyềnVăn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:+ Kiểm tra hồ sơ đính chính;+ Lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót;+ Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào sổ đỏ đã cấp có sai sót;+ Đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.Bước 3: Nhận kết quảThời gian thực hiện thủ tục đính chính thông tin sai sót trên Giấy chứng nhận là không quá 10 ngày. Nếu tại khu vực các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục đính chính là 20 ngày.Người sử dụng đất nhận Giấy chứng nhận đã được sửa đổi thông tin sai sót (thông tin sửa đổi được ghi ở phần “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” trên sổ đỏ/Giấy chứng nhận hoặc cấp đổi giấy chứng nhận khi có yêu cầu theo quy định pháp luật).Người sử dụng đất phải nộp phí, lệ phí theo quy định pháp luật hiện hành khi thực hiện đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận.Bước 4: Yêu cầu cấp đổi sổ đỏ (nếu có)Trường hợp đính chính mà người được cấp sổ đỏ có yêu cầu cấp đổi sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp sổ hồng.Chi phí đính chính sổ đỏ năm 2023 được quy định như thế nào?Theo Thông tư 85/2019/TT-BTC, căn cứ điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quy định khoản chi phí thực hiện đính chính thông tin trên sổ đỏ được quy định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tìm thấy bị chôn có thể sở hữu khi nào?
Khi nào thì tìm thấy vật bị chôn có thể sở hữu? Bò đi lạc đem về nuôi mà sau đó không có ai đến nhận thì giải quyết như thế nào? Bắt được gia súc đi lạc có được giết thịt hay không?
Khi nào thì tìm thấy vật bị chôn có thể sở hữu? Khi nào thì tìm thấy vật bị chôn có thể sở hữu? Tôi tên Tín năm nay 34 tuổi quê ở Phú Yên. Hôm trước tôi ra vườn nhà trồng cây thì đào thấy một túi vàng nhỏ tầm 5 chỉ vàng, nhà là do cha tôi để lại nhưng cha tôi đã mất đc 10 năm, khi dò hỏi thì không biết ai sở hữu số vàng đó. Tôi muốn hỏi là khi mình tìm thấy đồ vật được chôn trong vườn nhà thì nó có phải là của mình không? Tôi có thể sở hữu 5 chỉ vàng bị chôn đó khi nào?, mong được giải đáp câu hỏi. Trả lời: Căn cứ Điều 221 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau: - Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. - Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. - Thu hoa lợi, lợi tức. - Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến. - Được thừa kế. - Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên. - ... Bên cạnh đó, tại Điều 229 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy như sau: - Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật. - Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: + Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật; + Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng. Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp của bạn, thì bạn chỉ có thể làm chủ sở hữu của vật bị chôn cất khi tài sản đó không xác định được người sở hữu, không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 10 mức lương cơ sở. Trong trường hợp lớn hơn 10 lần mức lương cơ sở thì bạn sẽ nhận được 50% giá trị của tài sản. Bò đi lạc đem về nuôi mà sau đó không có ai đến nhận thì giải quyết như thế nào? Hôm trước, tôi đang làm rẫy thì thấy có con bò nó đi lạc vào rẫy nhà tôi, tôi nghĩ là chắc là bò ai người ta chăn gần đây nên cũng kệ. Nhưng mấy hôm sau khi đi làm ở rẫy tôi vẫn thấy con bò nó loanh quanh ở đây. Tôi có đi hỏi xung quanh nhưng mọi người cũng bảo không biết con bò đó của ai. Cho nên, tôi quyết định dẫn con bò về nhà nuôi, nếu có ai đến nhận thì tôi sẽ trả lại cho họ. Vậy cho tôi hỏi, trường hợp mà không có ai đến nhận thì tôi có được quyền giữ lại con bò luôn không ạ? Mong nhận được giải đáp, tôi cảm ơn. Trả lời: Căn cứ Điều 231 Bộ luật dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc như sau: 1. Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo công khai hoặc sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu đối với gia súc và số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia súc. 2. Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc. Như vậy, theo quy định trên việc bạn dẫn bò bị lạc về nhà nuôi là không sai. Tuy nhiên, để đảm bảo không vi phạm quy định của pháp luật thì bạn cần báo cho UBND xã để họ thông báo công khai cho mọi người biết việc này. Nếu sau 06 tháng kể từ ngày thông báo mà không có ai đến nhận lại thì con bò đó thuộc quyền sở hữu của bạn. Bắt được gia súc đi lạc có được giết thịt hay không? Tôi trong lúc làm vườn thì phát hiện một con bò đi lạc vào đất của gia đình mình. Cho hỏi tôi có được giết con bò này để lấy thịt hay không? Trả lời: Căn cứ Điều 231 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc như sau: - Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo công khai hoặc sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu đối với gia súc và số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia súc. - Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc. Như vậy, theo quy định trên khi bạn bắt được gia súc đi lạc thì phải thông báo cho UBND cấp xã để tìm người nhận lại gia súc. Trong thời gian tối đa 1 năm mà không có người tới nhận lại gia súc thì gia súc đó thuộc về bạn. Nếu bạn diết thịt gia súc ngày thì khi chủ sở hữu gia súc tới nhận lại bạn sẽ phải bồi thường thiệt hại. Ngoài ra nếu gia súc đi lạc vào đất của bạn và gây thiệt hại cho bạn thì bạn cũng có quyền yêu cầu chủ gia súc bồi thường thiệt hại. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tìm thấy bị chôn có thể sở hữu khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Khi nào thì tìm thấy vật bị chôn có thể sở hữu?\nKhi nào thì tìm thấy vật bị chôn có thể sở hữu? Tôi tên Tín năm nay 34 tuổi quê ở Phú Yên. Hôm trước tôi ra vườn nhà trồng cây thì đào thấy một túi vàng nhỏ tầm 5 chỉ vàng, nhà là do cha tôi để lại nhưng cha tôi đã mất đc 10 năm, khi dò hỏi thì không biết ai sở hữu số vàng đó. Tôi muốn hỏi là khi mình tìm thấy đồ vật được chôn trong vườn nhà thì nó có phải là của mình không? Tôi có thể sở hữu 5 chỉ vàng bị chôn đó khi nào?, mong được giải đáp câu hỏi.\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 221 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau:\n- Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.\n- Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.\n- Thu hoa lợi, lợi tức.\n- Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.\n- Được thừa kế.\n- Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.\n- ...\nBên cạnh đó, tại Điều 229 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy như sau:\n- Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.\n- Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:\n+ Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;\n+ Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.\nMức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp của bạn, thì bạn chỉ có thể làm chủ sở hữu của vật bị chôn cất khi tài sản đó không xác định được người sở hữu, không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 10 mức lương cơ sở. Trong trường hợp lớn hơn 10 lần mức lương cơ sở thì bạn sẽ nhận được 50% giá trị của tài sản.\n\nBò đi lạc đem về nuôi mà sau đó không có ai đến nhận thì giải quyết như thế nào?\nHôm trước, tôi đang làm rẫy thì thấy có con bò nó đi lạc vào rẫy nhà tôi, tôi nghĩ là chắc là bò ai người ta chăn gần đây nên cũng kệ. Nhưng mấy hôm sau khi đi làm ở rẫy tôi vẫn thấy con bò nó loanh quanh ở đây. Tôi có đi hỏi xung quanh nhưng mọi người cũng bảo không biết con bò đó của ai. Cho nên, tôi quyết định dẫn con bò về nhà nuôi, nếu có ai đến nhận thì tôi sẽ trả lại cho họ. Vậy cho tôi hỏi, trường hợp mà không có ai đến nhận thì tôi có được quyền giữ lại con bò luôn không ạ? Mong nhận được giải đáp, tôi cảm ơn.\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 231 Bộ luật dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc như sau:\n1. Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo công khai hoặc sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu đối với gia súc và số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia súc.\n2. Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.\nNhư vậy, theo quy định trên việc bạn dẫn bò bị lạc về nhà nuôi là không sai. Tuy nhiên, để đảm bảo không vi phạm quy định của pháp luật thì bạn cần báo cho UBND xã để họ thông báo công khai cho mọi người biết việc này. Nếu sau 06 tháng kể từ ngày thông báo mà không có ai đến nhận lại thì con bò đó thuộc quyền sở hữu của bạn.\n\nBắt được gia súc đi lạc có được giết thịt hay không?\nTôi trong lúc làm vườn thì phát hiện một con bò đi lạc vào đất của gia đình mình. Cho hỏi tôi có được giết con bò này để lấy thịt hay không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 231 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc như sau:\n- Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo công khai hoặc sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu đối với gia súc và số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia súc.\n- Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.\nNhư vậy, theo quy định trên khi bạn bắt được gia súc đi lạc thì phải thông báo cho UBND cấp xã để tìm người nhận lại gia súc. Trong thời gian tối đa 1 năm mà không có người tới nhận lại gia súc thì gia súc đó thuộc về bạn. Nếu bạn diết thịt gia súc ngày thì khi chủ sở hữu gia súc tới nhận lại bạn sẽ phải bồi thường thiệt hại.\nNgoài ra nếu gia súc đi lạc vào đất của bạn và gây thiệt hại cho bạn thì bạn cũng có quyền yêu cầu chủ gia súc bồi thường thiệt hại.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị
Xin hỏi theo quy định mới nhất trong trường hợp danh mục công trình kiến trúc có giá trị cần được điều chỉnh thì việc điều chỉnh danh mục này được quy định thế nào?
Khoản 6 Điều 5 Nghị định 85/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 07/09/2020) quy định về việc điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị như sau: - Cơ quan lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị rà soát, đánh giá các công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị phù hợp tình hình, điều kiện thực tế. - Nội dung cần điều chỉnh trong danh mục công trình kiến trúc có giá trị phải được lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt theo trình tự, thời gian quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này; nội dung không điều chỉnh của danh mục đã được phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị", "role": "user" }, { "content": "Khoản 6 Điều 5 Nghị định 85/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 07/09/2020) quy định về việc điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị như sau:\n- Cơ quan lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị rà soát, đánh giá các công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị phù hợp tình hình, điều kiện thực tế.\n- Nội dung cần điều chỉnh trong danh mục công trình kiến trúc có giá trị phải được lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt theo trình tự, thời gian quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này; nội dung không điều chỉnh của danh mục đã được phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn xử lý hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
Chào ban biên tập, cho tôi hỏi Luật quản lý thuế mới quy định như thế nào về thời hạn xử lý hồ sơ miễn, giảm thuế? Cảm ơn!
Căn cứ Khoản 4 Điều 81 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định: Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; trường hợp hồ sơ không hợp pháp, không đầy đủ, không đúng mẫu theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế. => Như vậy, với quy định trên thì khi tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế phải thông báo, trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo yêu cầu thì trong 03 ngày làm việc cơ quan thuế sẽ thông báo bằng văn cho người nộp thuế để sửa đổi, bổ sung. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn xử lý hồ sơ miễn thuế, giảm thuế", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 81 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định:\nCơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; trường hợp hồ sơ không hợp pháp, không đầy đủ, không đúng mẫu theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế.\n=> Như vậy, với quy định trên thì khi tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế phải thông báo, trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo yêu cầu thì trong 03 ngày làm việc cơ quan thuế sẽ thông báo bằng văn cho người nộp thuế để sửa đổi, bổ sung.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dịch tác phẩm sang ngôn ngữ khác mà không được tác giả cho phép bị xử phạt như thế nào?
Dịch tác phẩm sang ngôn ngữ khác mà không được tác giả cho phép bị xử phạt như nào? Biểu diễn tác phẩm trên chương trình ghi hình mà không được tác giả đồng ý bị xử phạt như nào? Tôi có dịch một cuốn sách tiếng nước ngoài nhưng vẫn chưa xin phép tác giả, bây giờ nhận được thông báo của bên cơ quan nhà nước về khiếu nại hành vi dịch trên thì bị xử phạt như nào?
Dịch tác phẩm sang ngôn ngữ khác mà không được tác giả cho phép bị xử phạt như nào? Căn cứ Điều 12 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh như sau: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Theo đó, hành vi dịch tác phẩm sang ngôn ngữ khác mà không được tác giả cho phép bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra còn buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi vi phạm. Biểu diễn tác phẩm trên chương trình ghi hình mà không được tác giả đồng ý bị xử phạt như nào?  Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm quyền cho phép biểu diễn tác phẩm trước công chúng như sau: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn trực tiếp tác phẩm trước công chúng mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn tác phẩm thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này. Theo đó, việc biểu diễn tác phẩm trên chương trình ghi hình mà không được tác giả đồng ý bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm đối với hành vi vi phạm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dịch tác phẩm sang ngôn ngữ khác mà không được tác giả cho phép bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Dịch tác phẩm sang ngôn ngữ khác mà không được tác giả cho phép bị xử phạt như nào?\nCăn cứ Điều 12 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh như sau:\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.\nTheo đó, hành vi dịch tác phẩm sang ngôn ngữ khác mà không được tác giả cho phép bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra còn buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi vi phạm.\nBiểu diễn tác phẩm trên chương trình ghi hình mà không được tác giả đồng ý bị xử phạt như nào? \nTheo quy định tại Điều 13 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm quyền cho phép biểu diễn tác phẩm trước công chúng như sau:\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn trực tiếp tác phẩm trước công chúng mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn tác phẩm thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.\nTheo đó, việc biểu diễn tác phẩm trên chương trình ghi hình mà không được tác giả đồng ý bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm đối với hành vi vi phạm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà nước có những chính sách gì trong việc thực hiện hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập?
Nhà nước có những chính sách gì trong việc thực hiện hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Nhà nước có những chính sách gì trong việc thực hiện hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập?Tại Điều 3 Nghị định 111/2022/NĐ-CP có quy định về chính sách của Nhà nước về thực hiện hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập như sau:Chính sách của Nhà nước về thực hiện hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập1. Đẩy mạnh cơ chế thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện ký kết hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ do viên chức đảm nhiệm để đáp ứng nhu cầu công việc tại các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ, bảo đảm không ảnh hưởng tới chủ trương tinh giản biên chế, giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập.2. Thúc đẩy xã hội hóa, bảo đảm nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công cơ bản, thiết yếu; đẩy mạnh thực hiện kết hợp công - tư về nhân lực, đặc biệt trong lĩnh vực y tế, giáo dục; thực hiện cơ chế khoán chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động.3. Thực hiện ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ để thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó ưu tiên ký kết hợp đồng dịch vụ; không ký hợp đồng làm chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan hành chính và hợp đồng dịch vụ làm chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 9 của Nghị định này.4. Người ký kết hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; được áp dụng các quy định về quyền, nghĩa vụ của viên chức theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, thỏa thuận trong hợp đồng; việc quy hoạch, bổ nhiệm thực hiện theo quy định của Đảng và của pháp luật.5. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc biên chế, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm rà soát để thực hiện tuyển dụng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao; không dùng hình thức ký kết hợp đồng quy định tại Nghị định này để thay thế cho việc tuyển dụng công chức, viên chức.6. Chế độ, chính sách đối với lao động hợp đồng thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động phù hợp với quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm đến chế độ, chính sách, quyền lợi hợp pháp của người lao động.Theo đó, một trong những chính sách của nhà nước thực hiện hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập là đẩy mạnh cơ chế thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện ký kết hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ do viên chức đảm nhiệm để đáp ứng nhu cầu công việc tại các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ, bảo đảm không ảnh hưởng tới chủ trương tinh giản biên chế, giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập.Nhà nước có những chính sách gì trong việc thực hiện hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập? (Hình từ Internet)Các công việc được thực hiện theo hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập là gì?Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP có quy định về các công việc được thực hiện theo hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập như sau:Các công việc thực hiện hợp đồng1. Các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan, gồm:a) Lái xe, bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;b) Lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ phương tiện; bảo trì, bảo dưỡng, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;c) Công việc hỗ trợ, phục vụ khác thuộc danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập không được xác định là công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.Như vậy, công việc lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ phương tiện; bảo trì, bảo dưỡng, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị....là những công việc thực hiện theo hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.Các công việc nào trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức?Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP có quy định về các công việc trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức như sau:Các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức, gồm:a) Bảo vệ ở các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ; Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan;b) Lái xe phục vụ Bộ trưởng hoặc chức vụ, chức danh tương đương Bộ trưởng trở lên; lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước;c) Người làm công việc hỗ trợ, phục vụ khác tại cơ quan trọng yếu, cơ mật ở Trung ương theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý.Theo đó, các công việc như bảo vệ ở các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ; Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan... sẽ thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức.Nghị định 111/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/2/2023Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà nước có những chính sách gì trong việc thực hiện hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập?", "role": "user" }, { "content": "Nhà nước có những chính sách gì trong việc thực hiện hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập?Tại Điều 3 Nghị định 111/2022/NĐ-CP có quy định về chính sách của Nhà nước về thực hiện hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập như sau:Chính sách của Nhà nước về thực hiện hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập1. Đẩy mạnh cơ chế thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện ký kết hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ do viên chức đảm nhiệm để đáp ứng nhu cầu công việc tại các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ, bảo đảm không ảnh hưởng tới chủ trương tinh giản biên chế, giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập.2. Thúc đẩy xã hội hóa, bảo đảm nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công cơ bản, thiết yếu; đẩy mạnh thực hiện kết hợp công - tư về nhân lực, đặc biệt trong lĩnh vực y tế, giáo dục; thực hiện cơ chế khoán chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động.3. Thực hiện ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ để thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó ưu tiên ký kết hợp đồng dịch vụ; không ký hợp đồng làm chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan hành chính và hợp đồng dịch vụ làm chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 9 của Nghị định này.4. Người ký kết hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; được áp dụng các quy định về quyền, nghĩa vụ của viên chức theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, thỏa thuận trong hợp đồng; việc quy hoạch, bổ nhiệm thực hiện theo quy định của Đảng và của pháp luật.5. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc biên chế, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm rà soát để thực hiện tuyển dụng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao; không dùng hình thức ký kết hợp đồng quy định tại Nghị định này để thay thế cho việc tuyển dụng công chức, viên chức.6. Chế độ, chính sách đối với lao động hợp đồng thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động phù hợp với quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm đến chế độ, chính sách, quyền lợi hợp pháp của người lao động.Theo đó, một trong những chính sách của nhà nước thực hiện hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập là đẩy mạnh cơ chế thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện ký kết hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ do viên chức đảm nhiệm để đáp ứng nhu cầu công việc tại các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ, bảo đảm không ảnh hưởng tới chủ trương tinh giản biên chế, giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập.Nhà nước có những chính sách gì trong việc thực hiện hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập? (Hình từ Internet)Các công việc được thực hiện theo hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập là gì?Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP có quy định về các công việc được thực hiện theo hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập như sau:Các công việc thực hiện hợp đồng1. Các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan, gồm:a) Lái xe, bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;b) Lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ phương tiện; bảo trì, bảo dưỡng, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;c) Công việc hỗ trợ, phục vụ khác thuộc danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập không được xác định là công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.Như vậy, công việc lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ phương tiện; bảo trì, bảo dưỡng, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị....là những công việc thực hiện theo hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.Các công việc nào trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức?Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP có quy định về các công việc trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức như sau:Các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức, gồm:a) Bảo vệ ở các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ; Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan;b) Lái xe phục vụ Bộ trưởng hoặc chức vụ, chức danh tương đương Bộ trưởng trở lên; lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước;c) Người làm công việc hỗ trợ, phục vụ khác tại cơ quan trọng yếu, cơ mật ở Trung ương theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý.Theo đó, các công việc như bảo vệ ở các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ; Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan... sẽ thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức.Nghị định 111/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/2/2023Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chính sách ưu đãi về thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao
Chính sách ưu đãi về thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Tùng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể ra sao? Chính sách ưu đãi về thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Đình Tùng (dinhtung*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 thì chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau: - Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với: + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường; + Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao; + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: ++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu; ++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động. + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau: ++ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao; ++ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương. Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này. + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. - Áp dụng thuế suất 10% đối với: + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường; + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở; + Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản; + Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm; + Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này. - Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với: + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%. - Áp dụng thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%. - Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau: + Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm; + Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau: ++ Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư; ++ Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động; ++ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu. Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm. - Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì đối với phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong thời gian mười lăm năm. Trên đây là nội dung tư vấn về chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính sách ưu đãi về thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 thì chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau:\n- Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:\n++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;\n++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:\n++ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;\n++ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.\nChính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này.\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.\n- Áp dụng thuế suất 10% đối với:\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở;\n+ Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;\n+ Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.\n- Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống.\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%.\n- Áp dụng thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\n- Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%.\n- Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:\n+ Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm;\n+ Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:\n++ Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;\n++ Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động;\n++ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.\nThủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.\n- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì đối với phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong thời gian mười lăm năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cá nhân sử dụng đất thừa kế nhưng chưa sang tên có phải nộp tiền sử dụng đất không?
Cá nhân sử dụng đất thừa kế nhưng chưa sang tên có phải nộp tiền sử dụng đất không? Cá nhân sử dụng đất có nộp tiền sử dụng đất thì có được ghi nợ tiền sử dụng đất không? Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của cá nhân như thế nào? Lúc trước bố em có để lại di chúc cho em thừa kế mảnh đất em đang sinh sống, đến nay em vẫn chưa sang tên mảnh đất này cho em. Ban biên tập cho em hỏi, trường hợp em sử dụng mảnh đất thừa kế nhưng chưa sang tên thì em có phải nộp tiền sử dụng đất không?
Cá nhân sử dụng đất thừa kế nhưng chưa sang tên có phải nộp tiền sử dụng đất không?Tại khoản 1 và 2 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.Trường hợp bạn nhận thừa kế đất mà chưa sang tên với điều kiện đất đó không có tranh chấp thì khi bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bạn không phải nộp tiền sử dụng đất.Cá nhân sử dụng đất thừa kế nhưng chưa sang tên có phải nộp tiền sử dụng đất (Hình từ Internet)Cá nhân sử dụng đất có nộp tiền sử dụng đất thì có được ghi nợ tiền sử dụng đất không?Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất như sau:1. Hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.Việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Cá nhân là người có công với cách mạng; hộ nghèo; cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của cá nhân như thế nào?Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của cá nhân như sau:4. Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:a) Hộ gia đình, cá nhân nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là Văn phòng).b) Văn phòng rà soát, kiểm tra hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định, trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận; đồng thời trả Giấy hẹn cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.c) Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng chuyển đến, cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo. Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:- Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.- Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).- Số tiền sử dụng đất được ghi nợ bằng (=) Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp trừ (-) Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).- Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm:+ Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (theo thời hạn quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ).+ Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).d) Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận) tại cơ quan kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được cơ quan kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu (sau đây gọi là kho bạc) trong thời hạn quy định và nộp chứng từ do kho bạc cung cấp tại Văn phòng để được cấp Giấy chứng nhận.đ) Kho bạc có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.e) Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn thanh toán (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).Trên đây là quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của cá nhân được nhà nước giao đất tái định cư.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cá nhân sử dụng đất thừa kế nhưng chưa sang tên có phải nộp tiền sử dụng đất không?", "role": "user" }, { "content": "Cá nhân sử dụng đất thừa kế nhưng chưa sang tên có phải nộp tiền sử dụng đất không?Tại khoản 1 và 2 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.Trường hợp bạn nhận thừa kế đất mà chưa sang tên với điều kiện đất đó không có tranh chấp thì khi bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bạn không phải nộp tiền sử dụng đất.Cá nhân sử dụng đất thừa kế nhưng chưa sang tên có phải nộp tiền sử dụng đất (Hình từ Internet)Cá nhân sử dụng đất có nộp tiền sử dụng đất thì có được ghi nợ tiền sử dụng đất không?Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất như sau:1. Hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.Việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Cá nhân là người có công với cách mạng; hộ nghèo; cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của cá nhân như thế nào?Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của cá nhân như sau:4. Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:a) Hộ gia đình, cá nhân nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là Văn phòng).b) Văn phòng rà soát, kiểm tra hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định, trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận; đồng thời trả Giấy hẹn cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.c) Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng chuyển đến, cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo. Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:- Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.- Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).- Số tiền sử dụng đất được ghi nợ bằng (=) Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp trừ (-) Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).- Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm:+ Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (theo thời hạn quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ).+ Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).d) Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận) tại cơ quan kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được cơ quan kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu (sau đây gọi là kho bạc) trong thời hạn quy định và nộp chứng từ do kho bạc cung cấp tại Văn phòng để được cấp Giấy chứng nhận.đ) Kho bạc có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.e) Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn thanh toán (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).Trên đây là quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của cá nhân được nhà nước giao đất tái định cư.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được phép bán nội tạng của mình để lấy tiền không? Đăng ký hiến nội tạng bao gồm những thủ tục gì?
Có được phép bán nội tạng của mình để lấy tiền không? Đăng ký hiến nội tạng bao gồm những thủ tục gì? Kinh doanh, mua bán nội tạng trái phép bị xử lý ra sao?
Có được phép bán nội tạng của mình để lấy tiền không?Tại Điều 4 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 quy định các nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác như sau:Các nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác1. Tự nguyện đối với người hiến, người được ghép.2. Vì mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học.3. Không nhằm mục đích thương mại.4. Giữ bí mật về các thông tin có liên quan đến người hiến, người được ghép, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.Tại Điều 11 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 quy định về các hành vi bị cấm như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Lấy trộm mô, bộ phận cơ thể người; lấy trộm xác.2. Ép buộc người khác phải cho mô, bộ phận cơ thể người hoặc lấy mô, bộ phận cơ thể của người không tự nguyện hiến.3. Mua, bán mô, bộ phận cơ thể người; mua, bán xác.4. Lấy, ghép, sử dụng, lưu giữ mô, bộ phận cơ thể người vì mục đích thương mại.5. Lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống dưới mười tám tuổi.6. Ghép mô, bộ phận cơ thể của người bị nhiễm bệnh theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.7. Cấy tinh trùng, noãn, phôi giữa những người cùng dòng máu về trực hệ và giữa những người khác giới có họ trong phạm vi ba đời.8. Quảng cáo, môi giới việc hiến, nhận bộ phận cơ thể người vì mục đích thương mại.9. Tiết lộ thông tin, bí mật về người hiến và người được ghép trái với quy định của pháp luật.10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm sai lệch kết quả xác định chết não.Như vậy, việc bán nội tạng nhằm mục đích thương mại là hành vi bị cấm. Việc hiến nội tạng cho người khác phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, nhân đạo và bí mật.Có được phép bán nội tạng của mình để lấy tiền không? Đăng ký hiến nội tạng bao gồm những thủ tục gì? (Hình từ Internet)Đăng ký hiến nội tạng bao gồm những thủ tục gì?Tại Điều 12 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 quy định thủ tục đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống như sau:- Người có đủ điều kiện là người từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống, sau khi chết và hiến xác, có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể của mình với cơ sở y tế.- Khi nhận được thông tin của người có nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.- Khi nhận được thông báo về trường hợp hiến mô, bộ phận cơ thể người, Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có trách nhiệm thông báo cho cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 để tiến hành các thủ tục đăng ký cho người hiến.- Khi nhận được thông báo của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế được quy định có trách nhiệm sau đây:+ Trực tiếp gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan đến hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người;+ Hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn; thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho người hiến;+ Báo cáo danh sách người đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.- Việc đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống có hiệu lực kể từ khi cơ sở y tế nhận đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống; việc tư vấn, kiểm tra sức khỏe cho người hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.Kinh doanh, mua bán nội tạng trái phép bị xử lý ra sao? Tại Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015 kinh doanh, mua bán nội tạng người tùy vào mức độ, tính chất hành vi có mức phạt cụ thể sau:- Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:+ Có tổ chức;+ Vì mục đích thương mại;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;+ Đối với từ 02 người đến 05 người;+ Phạm tội 02 lần trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:+ Có tính chất chuyên nghiệp;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Đối với 06 người trở lên;+ Gây chết người;+ Tái phạm nguy hiểm.- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được phép bán nội tạng của mình để lấy tiền không? Đăng ký hiến nội tạng bao gồm những thủ tục gì?", "role": "user" }, { "content": "Có được phép bán nội tạng của mình để lấy tiền không?Tại Điều 4 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 quy định các nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác như sau:Các nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác1. Tự nguyện đối với người hiến, người được ghép.2. Vì mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học.3. Không nhằm mục đích thương mại.4. Giữ bí mật về các thông tin có liên quan đến người hiến, người được ghép, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.Tại Điều 11 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 quy định về các hành vi bị cấm như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Lấy trộm mô, bộ phận cơ thể người; lấy trộm xác.2. Ép buộc người khác phải cho mô, bộ phận cơ thể người hoặc lấy mô, bộ phận cơ thể của người không tự nguyện hiến.3. Mua, bán mô, bộ phận cơ thể người; mua, bán xác.4. Lấy, ghép, sử dụng, lưu giữ mô, bộ phận cơ thể người vì mục đích thương mại.5. Lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống dưới mười tám tuổi.6. Ghép mô, bộ phận cơ thể của người bị nhiễm bệnh theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.7. Cấy tinh trùng, noãn, phôi giữa những người cùng dòng máu về trực hệ và giữa những người khác giới có họ trong phạm vi ba đời.8. Quảng cáo, môi giới việc hiến, nhận bộ phận cơ thể người vì mục đích thương mại.9. Tiết lộ thông tin, bí mật về người hiến và người được ghép trái với quy định của pháp luật.10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm sai lệch kết quả xác định chết não.Như vậy, việc bán nội tạng nhằm mục đích thương mại là hành vi bị cấm. Việc hiến nội tạng cho người khác phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, nhân đạo và bí mật.Có được phép bán nội tạng của mình để lấy tiền không? Đăng ký hiến nội tạng bao gồm những thủ tục gì? (Hình từ Internet)Đăng ký hiến nội tạng bao gồm những thủ tục gì?Tại Điều 12 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 quy định thủ tục đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống như sau:- Người có đủ điều kiện là người từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống, sau khi chết và hiến xác, có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể của mình với cơ sở y tế.- Khi nhận được thông tin của người có nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.- Khi nhận được thông báo về trường hợp hiến mô, bộ phận cơ thể người, Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có trách nhiệm thông báo cho cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 để tiến hành các thủ tục đăng ký cho người hiến.- Khi nhận được thông báo của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế được quy định có trách nhiệm sau đây:+ Trực tiếp gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan đến hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người;+ Hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn; thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho người hiến;+ Báo cáo danh sách người đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.- Việc đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống có hiệu lực kể từ khi cơ sở y tế nhận đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống; việc tư vấn, kiểm tra sức khỏe cho người hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.Kinh doanh, mua bán nội tạng trái phép bị xử lý ra sao? Tại Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015 kinh doanh, mua bán nội tạng người tùy vào mức độ, tính chất hành vi có mức phạt cụ thể sau:- Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:+ Có tổ chức;+ Vì mục đích thương mại;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;+ Đối với từ 02 người đến 05 người;+ Phạm tội 02 lần trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:+ Có tính chất chuyên nghiệp;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Đối với 06 người trở lên;+ Gây chết người;+ Tái phạm nguy hiểm.- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm chủ nuôi chó, mèo khi điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại được quy định ra sao?
Xin hãy giúp tôi giải đáp câu hỏi sau: Trách nhiệm chủ nuôi chó, mèo khi điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại được quy định như thế nào?
1. Trách nhiệm chủ nuôi chó, mèo khi điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại Căn cứ Tiểu mục a Mục 6 Chương II Chương trình quốc gia về Phòng, chống bệnh dại giai đoạn 2022 - 2030 (ban hành kèm theo Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ) quy định về trách nhiệm chủ nuôi chó, mèo khi điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại như sau: - Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin chính xác cho chính quyền địa phương, cán bộ thú y, y tế gần nhất khi phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do Dại; - Cách ly theo dõi động vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh Dại, tiêu hủy động vật mắc bệnh Dại theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương; - Nghiêm cấm mua bán, giết mổ, sử dụng sản phẩm động vật nghi mắc bệnh Dại; - Không vứt xác động vật ra môi trường; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết do bệnh Dại. 2. Trách nhiệm cơ quan thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế, chính quyền cơ sở khi điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại Căn cứ Tiểu mục b Mục 6 Chương II Chương trình quốc gia về Phòng, chống bệnh dại giai đoạn 2022 - 2030 (ban hành kèm theo Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ) quy định về trách nhiệm của cơ quan thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế, chính quyền cơ sở khi điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại như sau: - Cơ quan thú y có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện tiêu hủy ngay động vật mắc bệnh; - Tiến hành điều tra ổ dịch và lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; - Thực hiện tiêm vắc xin Dại để phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do bệnh Dại; - Theo dõi nuôi cách ly động vật nghi mắc Dại cắn người theo quy định; - Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân, các ban ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai phòng, chống bệnh Dại theo quy định; - Báo cáo dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Lập biên bản vi phạm hành chính và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt các trường hợp vi phạm trong phòng, chống dịch bệnh Dại; - Thông báo cho cơ quan y tế để giám sát, phòng chống bệnh Dại. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm chủ nuôi chó, mèo khi điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "1. Trách nhiệm chủ nuôi chó, mèo khi điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại\nCăn cứ Tiểu mục a Mục 6 Chương II Chương trình quốc gia về Phòng, chống bệnh dại giai đoạn 2022 - 2030 (ban hành kèm theo Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ) quy định về trách nhiệm chủ nuôi chó, mèo khi điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại như sau:\n- Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin chính xác cho chính quyền địa phương, cán bộ thú y, y tế gần nhất khi phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do Dại;\n- Cách ly theo dõi động vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh Dại, tiêu hủy động vật mắc bệnh Dại theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương;\n- Nghiêm cấm mua bán, giết mổ, sử dụng sản phẩm động vật nghi mắc bệnh Dại;\n- Không vứt xác động vật ra môi trường; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết do bệnh Dại.\n2. Trách nhiệm cơ quan thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế, chính quyền cơ sở khi điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại\nCăn cứ Tiểu mục b Mục 6 Chương II Chương trình quốc gia về Phòng, chống bệnh dại giai đoạn 2022 - 2030 (ban hành kèm theo Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ) quy định về trách nhiệm của cơ quan thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế, chính quyền cơ sở khi điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại như sau:\n- Cơ quan thú y có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện tiêu hủy ngay động vật mắc bệnh; - Tiến hành điều tra ổ dịch và lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; - Thực hiện tiêm vắc xin Dại để phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do bệnh Dại; - Theo dõi nuôi cách ly động vật nghi mắc Dại cắn người theo quy định; - Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân, các ban ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai phòng, chống bệnh Dại theo quy định; - Báo cáo dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Lập biên bản vi phạm hành chính và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt các trường hợp vi phạm trong phòng, chống dịch bệnh Dại; - Thông báo cho cơ quan y tế để giám sát, phòng chống bệnh Dại.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trong trường hợp tài khoản thanh toán không đủ số dư
Xử lý Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trong trường hợp tài khoản thanh toán không đủ số dư. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Xử lý Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trong trường hợp tài khoản thanh toán không đủ số dư như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì: Đối với Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ: a) Thành viên chủ động thực hiện tầng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên hoặc thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) vay vốn lẫn nhau theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; b) Đến thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng Ngoại tệ, nếu tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng vẫn không đủ số dư quyết toán thì những Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ lưu trong hàng đợi quyết toán tự động bị hủy bỏ. Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện vấn tin để kiểm tra tình trạng của các Lệnh thanh toán này. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Xử lý Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trong trường hợp tài khoản thanh toán không đủ số dư. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trong trường hợp tài khoản thanh toán không đủ số dư", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:\nĐối với Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ:\na) Thành viên chủ động thực hiện tầng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên hoặc thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) vay vốn lẫn nhau theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;\nb) Đến thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng Ngoại tệ, nếu tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng vẫn không đủ số dư quyết toán thì những Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ lưu trong hàng đợi quyết toán tự động bị hủy bỏ. Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện vấn tin để kiểm tra tình trạng của các Lệnh thanh toán này.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Xử lý Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trong trường hợp tài khoản thanh toán không đủ số dư. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc ứng phó với cháy rừng do tự nhiên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được phân cấp chỉ đạo như thế nào?
Phân cấp trong chỉ đạo ứng phó với cháy rừng do tự nhiên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là gì? Phân cấp trong chỉ đạo ứng phó các loại thiên tai ở cấp độ rủi ro cấp 2, cấp 3 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ra sao? Các biện pháp phòng chống bão và áp thấp nhiệt đới 3 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là gì? Mong anh chị Luật sư tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.
Phân cấp trong chỉ đạo ứng phó với cháy rừng do tự nhiên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là gì?Tại Điều 12 Phương án phòng, chống, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn thành phố ban hành kèm theo Quyết định 3843/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021 quy định về phân cấp trong chỉ đạo ứng phó với cháy rừng do tự nhiên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:1. Đối với cháy rừng do tự nhiên ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1a) Cơ quan chỉ huy:- Cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện có rừng.- Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn có rừng.b) Lực lượng ứng cứu: lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ cứu nạn thuộc Công an thành phố Thủ Đức và các huyện, Kiểm lâm, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của địa phương có rừng.c) Phương tiện, trang thiết bị: xe chữa cháy, máy bơm nước và các phương tiện, trang thiết bị chữa cháy khác.2. Đối với cháy rừng do tự nhiên ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2, cấp độ 3a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy cấp Thành phố về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.b) Cơ quan chỉ huy:- Cấp Thành phố: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Công an Thành phố, Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố và các đơn vị liên quan.- Cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện có rừng.- Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn có rừng.c) Lực lượng ứng cứu: Công an, Quân đội, Kiểm lâm, Y tế, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của Thành phố, lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ cứu nạn thuộc Công an thành phố Thủ Đức và các huyện, Kiểm lâm, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của địa phương có rừng.d) Phương tiện, trang thiết bị: xe chữa cháy, máy bơm nước và các phương tiện, trang thiết bị chữa cháy khác.3. Đối với cháy rừng do tự nhiên ở cấp độ rủi ro là cấp độ 4a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân Thành phố.b) Cơ quan chỉ huy:- Cấp Thành phố: Ban Chỉ huy cấp Thành phố về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.- Cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện có rừng.- Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn có rừng.c) Lực lượng ứng cứu: Công an, Quân đội, Kiểm lâm, Y tế, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của Thành phố, lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ cứu nạn thuộc Công an thành phố Thủ Đức và các huyện, Kiểm lâm, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của địa phương có rừng.d) Phương tiện, trang thiết bị: máy bay trực thăng, xe chữa cháy, máy bơm nước và các phương tiện, trang thiết bị chữa cháy khác.4. Đối với cháy rừng do tự nhiên ở cấp độ rủi ro là cấp độ 5Thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch nước về tình trạng khẩn cấp. Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo, chỉ huy và huy động tổng lực các lực lượng của Thành phố để ứng phó, khắc phục hậu quả cháy rừng.Phân cấp trong chỉ đạo ứng phó với cháy rừng do tự nhiên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được quy định như trên.Việc ứng phó với cháy rừng do tự nhiên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được phân cấp chỉ đạo như thế nào? (Hình từ Internet)Phân cấp trong chỉ đạo ứng phó các loại thiên tai ở cấp độ rủi ro cấp 2, cấp 3 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ra sao?Tại Điều 13 Phương án phòng, chống, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn thành phố ban hành kèm theo Quyết định 3843/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021 quy định về phân cấp trong chỉ đạo ứng phó các loại thiên tai ở cấp độ rủi ro cấp 2, cấp 3 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:Đối với các loại thiên tai ở cấp độ rủi ro cấp 2, cấp 3: các cơ quan được phân công chỉ đạo, chỉ huy nếu vượt quá khả năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để chỉ đạo, điều hành, xử lý trong từng tình huống thiên tai.Trên đây là phân cấp trong chỉ đạo ứng phó các loại thiên tai ở cấp độ rủi ro cấp 2, cấp 3 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.Các biện pháp phòng chống bão và áp thấp nhiệt đới 3 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là gì?Tại Điều 14 Phương án phòng, chống, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn thành phố ban hành kèm theo Quyết định 3843/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021 quy định về các biện pháp phòng chống bão và áp thấp nhiệt đới 3 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:Các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện theo Phương án phòng, tránh, ứng phó khi bão, bão mạnh - rất mạnh đổ bộ trực tiếp vào Thành phố ban hành tại Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố. Khi vượt quá khả năng ứng phó của Thành phố, báo cáo và đề nghị Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.Các biện pháp phòng chống bão và áp thấp nhiệt đới 3 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được quy định như trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc ứng phó với cháy rừng do tự nhiên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được phân cấp chỉ đạo như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Phân cấp trong chỉ đạo ứng phó với cháy rừng do tự nhiên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là gì?Tại Điều 12 Phương án phòng, chống, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn thành phố ban hành kèm theo Quyết định 3843/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021 quy định về phân cấp trong chỉ đạo ứng phó với cháy rừng do tự nhiên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:1. Đối với cháy rừng do tự nhiên ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1a) Cơ quan chỉ huy:- Cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện có rừng.- Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn có rừng.b) Lực lượng ứng cứu: lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ cứu nạn thuộc Công an thành phố Thủ Đức và các huyện, Kiểm lâm, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của địa phương có rừng.c) Phương tiện, trang thiết bị: xe chữa cháy, máy bơm nước và các phương tiện, trang thiết bị chữa cháy khác.2. Đối với cháy rừng do tự nhiên ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2, cấp độ 3a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy cấp Thành phố về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.b) Cơ quan chỉ huy:- Cấp Thành phố: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Công an Thành phố, Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố và các đơn vị liên quan.- Cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện có rừng.- Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn có rừng.c) Lực lượng ứng cứu: Công an, Quân đội, Kiểm lâm, Y tế, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của Thành phố, lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ cứu nạn thuộc Công an thành phố Thủ Đức và các huyện, Kiểm lâm, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của địa phương có rừng.d) Phương tiện, trang thiết bị: xe chữa cháy, máy bơm nước và các phương tiện, trang thiết bị chữa cháy khác.3. Đối với cháy rừng do tự nhiên ở cấp độ rủi ro là cấp độ 4a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân Thành phố.b) Cơ quan chỉ huy:- Cấp Thành phố: Ban Chỉ huy cấp Thành phố về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.- Cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện có rừng.- Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn có rừng.c) Lực lượng ứng cứu: Công an, Quân đội, Kiểm lâm, Y tế, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của Thành phố, lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ cứu nạn thuộc Công an thành phố Thủ Đức và các huyện, Kiểm lâm, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của địa phương có rừng.d) Phương tiện, trang thiết bị: máy bay trực thăng, xe chữa cháy, máy bơm nước và các phương tiện, trang thiết bị chữa cháy khác.4. Đối với cháy rừng do tự nhiên ở cấp độ rủi ro là cấp độ 5Thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch nước về tình trạng khẩn cấp. Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo, chỉ huy và huy động tổng lực các lực lượng của Thành phố để ứng phó, khắc phục hậu quả cháy rừng.Phân cấp trong chỉ đạo ứng phó với cháy rừng do tự nhiên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được quy định như trên.Việc ứng phó với cháy rừng do tự nhiên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được phân cấp chỉ đạo như thế nào? (Hình từ Internet)Phân cấp trong chỉ đạo ứng phó các loại thiên tai ở cấp độ rủi ro cấp 2, cấp 3 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ra sao?Tại Điều 13 Phương án phòng, chống, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn thành phố ban hành kèm theo Quyết định 3843/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021 quy định về phân cấp trong chỉ đạo ứng phó các loại thiên tai ở cấp độ rủi ro cấp 2, cấp 3 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:Đối với các loại thiên tai ở cấp độ rủi ro cấp 2, cấp 3: các cơ quan được phân công chỉ đạo, chỉ huy nếu vượt quá khả năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để chỉ đạo, điều hành, xử lý trong từng tình huống thiên tai.Trên đây là phân cấp trong chỉ đạo ứng phó các loại thiên tai ở cấp độ rủi ro cấp 2, cấp 3 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.Các biện pháp phòng chống bão và áp thấp nhiệt đới 3 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là gì?Tại Điều 14 Phương án phòng, chống, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn thành phố ban hành kèm theo Quyết định 3843/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021 quy định về các biện pháp phòng chống bão và áp thấp nhiệt đới 3 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:Các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện theo Phương án phòng, tránh, ứng phó khi bão, bão mạnh - rất mạnh đổ bộ trực tiếp vào Thành phố ban hành tại Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố. Khi vượt quá khả năng ứng phó của Thành phố, báo cáo và đề nghị Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.Các biện pháp phòng chống bão và áp thấp nhiệt đới 3 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được quy định như trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mua pháo về nhà đốt có bị xử phạt không?
Mua pháo về nhà đốt có bị xử phạt không? Tôi có sử dụng 2 quả pháo ông sư trong đêm giao thừa tại sân nhà riêng và bị cơ quan công an tam giữ. Đến sáng mùng 1 tết tôi được cơ quan công an gọi người nhà đến làm đơn xin bảo lãnh và yêu cầu tôi viết bản cam kết rồi cho về. Cơ quan công an có yêu cầu tôi khi nào triệu tập phải có mặt và thông báo bằng miệng rằng trường hợp của tôi sẽ bị xử lý hành chính. Tôi muốn hỏi: trường hợp của tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Điều 155 Bộ luật hình sự 1999 quy định Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm như sau: "1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh có số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn  hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại các điều 153, 154, 156, 157, 158, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại  các Điều  193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236  và 238 của Bộ luật này, thì  bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; d) Có tính chất chuyên nghiệp; đ) Hàng phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc thu lợi bất chính rất lớn; e) Tái phạm nguy hiểm. 3.  Phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn  hoặc thu lợi bất chính  đặc biệt lớn, thì bị phạt tù từ  tám năm đến mười lăm năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.” Như vậy, nếu bạn tàng trữ trái phép trừ 10kg pháo nổ trở lên hoặc dưới 10kg nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự  theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 1999. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử phạt hành vi mua pháo về nhà đốt. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Hình sự 1999 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua pháo về nhà đốt có bị xử phạt không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 155 Bộ luật hình sự 1999 quy định Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm như sau:\n\"1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh có số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn  hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại các điều 153, 154, 156, 157, 158, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại  các Điều  193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236  và 238 của Bộ luật này, thì  bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\nd) Có tính chất chuyên nghiệp;\nđ) Hàng phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc thu lợi bất chính rất lớn;\ne) Tái phạm nguy hiểm.\n3.  Phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn  hoặc thu lợi bất chính  đặc biệt lớn, thì bị phạt tù từ  tám năm đến mười lăm năm.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”\nNhư vậy, nếu bạn tàng trữ trái phép trừ 10kg pháo nổ trở lên hoặc dưới 10kg nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự  theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 1999.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử phạt hành vi mua pháo về nhà đốt. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng
Cách đây 05 năm tôi có làm thủ tục và được cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng. Đến nay, thì Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng của tôi cũng đã hết hạn. Nên tôi muốn xin cấp lại. Nhưng sau bao nhiêu năm rồi, thì không biết pháp luật đã thay đổi như thế nào rồi. Nên các bạn hướng dẫn giúp tôi thủ tục thực hiện hiện nay nhanh chóng nhất có được không?
Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 38/2022/TT-BTC; Luật Xây dựng sửa đổi 2020. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng được phân thành các hạng sau đây: Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng I, Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II và Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng III. Cá nhân được đã được cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng được cấp lại Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng được thực hiện cụ thể như sau: 1. Điều kiện cấp lại: Cá nhân được cấp lại Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng khi: - Chứng chỉ cũ bị mất; - Chứng chỉ cũ bị hư hỏng; - Chứng chỉ cũ hết thời hạn hiệu lực. 2. Hồ sơ cấp lại: Bao gồm: - Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng; - Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng đã được cấp, trường hợp bị mất Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng thì phải có cam kết của người đề nghị cấp lại. - 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung được chụp trong thời gian không quá 06 tháng. 3. Quy trình cấp lại: - Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng; Lưu ý: Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị. 4. Thẩm quyền cấp lại: - Hạng I: Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng. - Hạng II, hạng III: Sở Xây dựng; Hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình. 5. Thời hạn giải quyết: 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 6. Lệ phí cấp lại: 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng/chứng chỉ. 7. Thời hạn của Chứng chỉ: là thời hạn còn lại của chứng chỉ cũ đối với trường hợp chứng chỉ bị mất, hư hỏng; 05 năm kể từ ngày cấp lại đối với trường hợp cấp lại do hết hạn. Lưu ý: Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Để nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 15/2021/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 38/2022/TT-BTC; Luật Xây dựng sửa đổi 2020.\nTheo quy định của pháp luật hiện hành thì Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng được phân thành các hạng sau đây: Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng I, Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II và Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng III.\nCá nhân được đã được cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng được cấp lại Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật.\nTrình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng được thực hiện cụ thể như sau:\n1. Điều kiện cấp lại:\nCá nhân được cấp lại Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng khi:\n- Chứng chỉ cũ bị mất;\n- Chứng chỉ cũ bị hư hỏng;\n- Chứng chỉ cũ hết thời hạn hiệu lực.\n2. Hồ sơ cấp lại:\nBao gồm:\n- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng;\n- Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng đã được cấp, trường hợp bị mất Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng thì phải có cam kết của người đề nghị cấp lại.\n- 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.\n3. Quy trình cấp lại:\n- Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng.\n- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng;\nLưu ý: Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.\n4. Thẩm quyền cấp lại:\n- Hạng I: Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng.\n- Hạng II, hạng III: Sở Xây dựng; Hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.\n5. Thời hạn giải quyết: 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n6. Lệ phí cấp lại: 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng/chứng chỉ.\n7. Thời hạn của Chứng chỉ: là thời hạn còn lại của chứng chỉ cũ đối với trường hợp chứng chỉ bị mất, hư hỏng; 05 năm kể từ ngày cấp lại đối với trường hợp cấp lại do hết hạn.\nLưu ý: Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nĐể nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định kỹ thuật về máy nổ mìn điện theo QCVN 01:2015/BCT như thế nào?
Tôi có thắc mắc quy định kỹ thuật về máy nổ mìn điện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2015/BCT như thế nào? (Câu hỏi của anh Nguyên - Hòa Bình)
Quy định kỹ thuật về máy nổ mìn điện theo QCVN 01:2015/BCT như thế nào?Theo Mục 2 QCVN 01:2015/BCT, quy định kỹ thuật về máy nổ mìn điện được thực hiện như sau:[1] Máy nổ mìn điện sử dụng trong môi trường bình thường (không có khí cháy và bụi nổ).- Điều kiện làm việc bình thường:+ Nhiệt độ: (0 °C ÷ +40 °C).+ Độ ẩm tương đối không khí xung quanh không lớn hơn 95%.+ Áp suất khí quyển: (80 kPa ÷ 110 kPa).- Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài không được thấp hơn cấp IP54 theo TCVN 4255: 2008 - Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (mã IP).- Điện áp xung do máy nổ mìn điện tạo ra không vượt quá 3000 V.- Kết cấu của máy phải đảm bảo chỉ hoạt động khi có chìa khóa chuyên dụng. Chìa khóa chuyên dụng có thể là chìa cơ học hoặc điện tử.- Điện áp trên tụ điện sau khi đã phóng xung để kích nổ phải được giảm hết trong thời gian không quá 10 giây, các phần tử sử dụng để tiêu tán năng lượng của tụ điện sau khi đã phóng điện phải là phần tử không hư hỏng.- Các kết cấu đấu nối với dây dẫn của mạng nổ phải được trang bị các kẹp nối chuyên dụng. Các bộ phận dẫn điện của thiết bị nối (các kẹp) phải được cách điện sao cho loại trừ được khả năng chúng bị ngắn mạch do có vật lạ hoặc các đầu dây nối chạm vào.- Phải có bộ phận hiển thị chỉ báo máy sẵn sàng kích nổ sau khi tụ điện được nạp đủ năng lượng.- Kết cấu của máy nổ mìn điện và mạch điện của nó phải phải đảm bảo khả năng tự động chặn dòng điện chạy trong mạng nổ.- Độ lớn dòng điện của xung phóng đến mạng nổ phải đảm bảo lớn hơn 1,3 A- Máy nổ mìn điện có thể thiết kế thêm mạch đo phụ để kiểm tra tình trạng mạng điện nổ mìn. Khi đo phải có hiển thị, dòng điện qua mạng nổ mìn điện không được lớn hơn 50 mA.- Điện trở cách điện của thiết bị phải lớn hơn 3 MΩ.- Tài liệu kỹ thuật của máy nổ mìn điện phải thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật của máy gồm có: Điện áp sử dụng, điện trở cho phép của mạng nổ, thời gian nạp của máy, biên độ, thời gian tồn tại, năng lượng của xung phóng và các thông tin cần thiết khác.- Máy nổ mìn phải đáp ứng các yêu cầu của Mục 2.1.- Máy nổ mìn điện dùng trong môi trường có khí cháy và bụi nổ phải tuân thủ TCVN 7079-0: 2002 Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 0: yêu cầu chung, TCVN 7079-1: 2002 Vỏ không xuyên nổ - Dạng bảo vệ “d”; hoặc TCVN 7079-11: 2002: An toàn tia lửa - Dạng bảo vệ “i”; hoặc TCVN 7079-18: 2003 : Đổ đầy chất bao phủ - Dạng bảo vệ “m” hoặc theo các tiêu chuẩn quốc tế IEC 60079, tùy theo dạng đăng ký bảo vệ nổ của nhà sản xuất.- Điện áp xung do máy nổ mìn điện tạo ra không vượt quá 1500 V.- Đối với máy nổ mìn điện có thiết kế thêm mạch đo phụ để kiểm tra điện trở của mạng điện nổ mìn thì mạch đo phụ này phải có dạng bảo vệ phòng nổ: - An toàn tia lửa và dòng điện qua mạng nổ mìn điện không được lớn hơn 50 mA.- Thời gian nạp điện kể từ khi khởi động cho đến khi bộ phận chỉ báo tụ điện đã được nạp đầy không lớn hơn 15 giây.- Bộ phận hạn chế độ rộng xung cấp cho mạng nổ phải đảm bảo các yêu cầu sau:+ Nguồn cung cấp điện phải được cắt khỏi mạng nổ.+ Thời gian tồn tại của xung 3ms ≤ t ≤ 4ms.- Trong điều kiện phụ tải định mức, khi bộ phận hiển thị chỉ báo máy đã bắt đầu kích hoạt, độ lớn dòng điện của xung phóng đến mạng nổ phải đảm bảo không nhỏ hơn 1,3 A, năng lượng của xung phóng phải đảm bảo theo thông số đã cho trong tài liệu kỹ thuật.Quy định kỹ thuật về máy nổ mìn điện theo QCVN 01:2015/BCT như thế nào? (Hình từ Internet)Yêu cầu kiểm định máy nổ mìn điện ra sao?Căn cứ tại tiết 3.1.1 Tiểu mục 3.1 Mục 3 QCVN 01:2015/BCT, yêu cầu kiểm định máy nổ mìn điện bao gồm:- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và sử dụng máy nổ mìn điện phải thực hiện việc kiểm định chất lượng phù hợp với quy chuẩn này và thực hiện ghi nhãn theo quy định tại QCVN 01:2015/BCT.- Việc đánh giá sự phù hợp đối với máy nổ mìn điện được thực hiện theo phương thức 7: Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm hàng hóa được quy định tại mục 7, phụ lục 2, Thông tư 28/2012/TT-BKHCN.- Quy định về chỉ định tổ chức kiểm định, tổ chức thử nghiệmViệc chỉ định tổ chức kiểm định, tổ chức thử nghiệm đối với máy nổ mìn điện được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương 2 Thông tư 48/2011/TT-BCT (Thông tư này hiện nay đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Thông tư 36/2019/TT-BCT).- Máy nổ mìn điện trước khi lưu thông trên thị trường phải được gắn tem kiểm định theo quy định.Khi sử dụng máy nổ mìn điện phải đảm bảo an toàn như thế nào?Theo quy định tại Tiểu mục 3.2 Mục 3 QCVN 01:2015/BCT, khi sử dụng máy nổ mìn điện phải đảm bảo an toàn như sau:- Trước mỗi lần sử dụng, phải kiểm tra kỹ tình trạng kỹ thuật của máy nổ mìn như vỏ máy, ổ khóa khởi nổ, các kết cấu đấu dây, vít bắt chặt,... phải đảm bảo máy hoạt động tốt.- Chìa khóa máy nổ mìn điện phải do người chỉ huy nổ mìn hoặc người được giao phụ trách nổ mìn giữ trong suốt thời gian từ lúc chuẩn bị nạp mìn cho đến khi khởi nổ. Cấm giao chìa khóa nổ mìn cho bất cứ người nào khác.- Chỉ được phép nổ mìn sau khi đã kiểm tra và đo điện trở của mạng nổ đảm bảo an toàn.- Trước khi nổ mìn trong môi trường có khí cháy và bụi nổ phải kiểm tra nồng độ khí cháy trong môi trường, đảm bảo nồng độ khí cháy nằm trong giới hạn cho phép theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật hiện hành (với mỏ than nồng độ khí mêtan cho phép trong không khí mỏ phải nhỏ hơn 1%).- Không được phép tháo lắp, thay thế các chi tiết của máy trong môi trường có khí cháy và bụi nổ. Chỉ được kiểm tra và thay thế nguồn pin ở khu vực an toàn (không có khí cháy và bụi nổ).- Sau mỗi lần sử dụng, phải lau chùi, vệ sinh sạch sẽ máy nổ mìn, giao cho người có trách nhiệm kiểm tra, bảo quản tại nơi quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định kỹ thuật về máy nổ mìn điện theo QCVN 01:2015/BCT như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy định kỹ thuật về máy nổ mìn điện theo QCVN 01:2015/BCT như thế nào?Theo Mục 2 QCVN 01:2015/BCT, quy định kỹ thuật về máy nổ mìn điện được thực hiện như sau:[1] Máy nổ mìn điện sử dụng trong môi trường bình thường (không có khí cháy và bụi nổ).- Điều kiện làm việc bình thường:+ Nhiệt độ: (0 °C ÷ +40 °C).+ Độ ẩm tương đối không khí xung quanh không lớn hơn 95%.+ Áp suất khí quyển: (80 kPa ÷ 110 kPa).- Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài không được thấp hơn cấp IP54 theo TCVN 4255: 2008 - Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (mã IP).- Điện áp xung do máy nổ mìn điện tạo ra không vượt quá 3000 V.- Kết cấu của máy phải đảm bảo chỉ hoạt động khi có chìa khóa chuyên dụng. Chìa khóa chuyên dụng có thể là chìa cơ học hoặc điện tử.- Điện áp trên tụ điện sau khi đã phóng xung để kích nổ phải được giảm hết trong thời gian không quá 10 giây, các phần tử sử dụng để tiêu tán năng lượng của tụ điện sau khi đã phóng điện phải là phần tử không hư hỏng.- Các kết cấu đấu nối với dây dẫn của mạng nổ phải được trang bị các kẹp nối chuyên dụng. Các bộ phận dẫn điện của thiết bị nối (các kẹp) phải được cách điện sao cho loại trừ được khả năng chúng bị ngắn mạch do có vật lạ hoặc các đầu dây nối chạm vào.- Phải có bộ phận hiển thị chỉ báo máy sẵn sàng kích nổ sau khi tụ điện được nạp đủ năng lượng.- Kết cấu của máy nổ mìn điện và mạch điện của nó phải phải đảm bảo khả năng tự động chặn dòng điện chạy trong mạng nổ.- Độ lớn dòng điện của xung phóng đến mạng nổ phải đảm bảo lớn hơn 1,3 A- Máy nổ mìn điện có thể thiết kế thêm mạch đo phụ để kiểm tra tình trạng mạng điện nổ mìn. Khi đo phải có hiển thị, dòng điện qua mạng nổ mìn điện không được lớn hơn 50 mA.- Điện trở cách điện của thiết bị phải lớn hơn 3 MΩ.- Tài liệu kỹ thuật của máy nổ mìn điện phải thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật của máy gồm có: Điện áp sử dụng, điện trở cho phép của mạng nổ, thời gian nạp của máy, biên độ, thời gian tồn tại, năng lượng của xung phóng và các thông tin cần thiết khác.- Máy nổ mìn phải đáp ứng các yêu cầu của Mục 2.1.- Máy nổ mìn điện dùng trong môi trường có khí cháy và bụi nổ phải tuân thủ TCVN 7079-0: 2002 Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 0: yêu cầu chung, TCVN 7079-1: 2002 Vỏ không xuyên nổ - Dạng bảo vệ “d”; hoặc TCVN 7079-11: 2002: An toàn tia lửa - Dạng bảo vệ “i”; hoặc TCVN 7079-18: 2003 : Đổ đầy chất bao phủ - Dạng bảo vệ “m” hoặc theo các tiêu chuẩn quốc tế IEC 60079, tùy theo dạng đăng ký bảo vệ nổ của nhà sản xuất.- Điện áp xung do máy nổ mìn điện tạo ra không vượt quá 1500 V.- Đối với máy nổ mìn điện có thiết kế thêm mạch đo phụ để kiểm tra điện trở của mạng điện nổ mìn thì mạch đo phụ này phải có dạng bảo vệ phòng nổ: - An toàn tia lửa và dòng điện qua mạng nổ mìn điện không được lớn hơn 50 mA.- Thời gian nạp điện kể từ khi khởi động cho đến khi bộ phận chỉ báo tụ điện đã được nạp đầy không lớn hơn 15 giây.- Bộ phận hạn chế độ rộng xung cấp cho mạng nổ phải đảm bảo các yêu cầu sau:+ Nguồn cung cấp điện phải được cắt khỏi mạng nổ.+ Thời gian tồn tại của xung 3ms ≤ t ≤ 4ms.- Trong điều kiện phụ tải định mức, khi bộ phận hiển thị chỉ báo máy đã bắt đầu kích hoạt, độ lớn dòng điện của xung phóng đến mạng nổ phải đảm bảo không nhỏ hơn 1,3 A, năng lượng của xung phóng phải đảm bảo theo thông số đã cho trong tài liệu kỹ thuật.Quy định kỹ thuật về máy nổ mìn điện theo QCVN 01:2015/BCT như thế nào? (Hình từ Internet)Yêu cầu kiểm định máy nổ mìn điện ra sao?Căn cứ tại tiết 3.1.1 Tiểu mục 3.1 Mục 3 QCVN 01:2015/BCT, yêu cầu kiểm định máy nổ mìn điện bao gồm:- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và sử dụng máy nổ mìn điện phải thực hiện việc kiểm định chất lượng phù hợp với quy chuẩn này và thực hiện ghi nhãn theo quy định tại QCVN 01:2015/BCT.- Việc đánh giá sự phù hợp đối với máy nổ mìn điện được thực hiện theo phương thức 7: Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm hàng hóa được quy định tại mục 7, phụ lục 2, Thông tư 28/2012/TT-BKHCN.- Quy định về chỉ định tổ chức kiểm định, tổ chức thử nghiệmViệc chỉ định tổ chức kiểm định, tổ chức thử nghiệm đối với máy nổ mìn điện được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương 2 Thông tư 48/2011/TT-BCT (Thông tư này hiện nay đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Thông tư 36/2019/TT-BCT).- Máy nổ mìn điện trước khi lưu thông trên thị trường phải được gắn tem kiểm định theo quy định.Khi sử dụng máy nổ mìn điện phải đảm bảo an toàn như thế nào?Theo quy định tại Tiểu mục 3.2 Mục 3 QCVN 01:2015/BCT, khi sử dụng máy nổ mìn điện phải đảm bảo an toàn như sau:- Trước mỗi lần sử dụng, phải kiểm tra kỹ tình trạng kỹ thuật của máy nổ mìn như vỏ máy, ổ khóa khởi nổ, các kết cấu đấu dây, vít bắt chặt,... phải đảm bảo máy hoạt động tốt.- Chìa khóa máy nổ mìn điện phải do người chỉ huy nổ mìn hoặc người được giao phụ trách nổ mìn giữ trong suốt thời gian từ lúc chuẩn bị nạp mìn cho đến khi khởi nổ. Cấm giao chìa khóa nổ mìn cho bất cứ người nào khác.- Chỉ được phép nổ mìn sau khi đã kiểm tra và đo điện trở của mạng nổ đảm bảo an toàn.- Trước khi nổ mìn trong môi trường có khí cháy và bụi nổ phải kiểm tra nồng độ khí cháy trong môi trường, đảm bảo nồng độ khí cháy nằm trong giới hạn cho phép theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật hiện hành (với mỏ than nồng độ khí mêtan cho phép trong không khí mỏ phải nhỏ hơn 1%).- Không được phép tháo lắp, thay thế các chi tiết của máy trong môi trường có khí cháy và bụi nổ. Chỉ được kiểm tra và thay thế nguồn pin ở khu vực an toàn (không có khí cháy và bụi nổ).- Sau mỗi lần sử dụng, phải lau chùi, vệ sinh sạch sẽ máy nổ mìn, giao cho người có trách nhiệm kiểm tra, bảo quản tại nơi quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hiến tạng thì có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Cho hỏi theo các chế độ đối với người hiến tạng thì họ có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không?
Theo Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006, Thông tư 104/2017/TT-BTC thì người hiến tạng được hưởng nhiều quyền lợi, tuy nhiên không có quyền lợi được miễn nghĩa vụ quân sự. Chi tiết các quyền lợi đối với người hiến tạng có thể xem chi tiết: Người hiến tạng được hưởng những quyền lợi gì? Ngoài ra, cũng theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ thì đối tượng là người đã hiến tạng không thuộc trường hợp được miễn gọi nhập ngũ. Cho nên người hiến tạng nếu sức khỏe vẫn đảm bảo, vẫn đạt đầy đủ các điều kiện tiêu chuẩn khác để tham gia nhập ngũ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hiến tạng thì có được miễn nghĩa vụ quân sự không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006, Thông tư 104/2017/TT-BTC thì người hiến tạng được hưởng nhiều quyền lợi, tuy nhiên không có quyền lợi được miễn nghĩa vụ quân sự.\nChi tiết các quyền lợi đối với người hiến tạng có thể xem chi tiết: Người hiến tạng được hưởng những quyền lợi gì?\nNgoài ra, cũng theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ thì đối tượng là người đã hiến tạng không thuộc trường hợp được miễn gọi nhập ngũ.\nCho nên người hiến tạng nếu sức khỏe vẫn đảm bảo, vẫn đạt đầy đủ các điều kiện tiêu chuẩn khác để tham gia nhập ngũ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước thực hiện thế nào?
Tôi có thắc mắc, nhờ ban biên tập hỗ trợ: Đối với quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước thực hiện thế nào theo văn bản mới nhất ạ. Xin cảm ơn.
Theo Điều 64 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước, cụ thể: Các cơ sở y tế của Nhà nước ngoài việc thực hiện quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế theo quy định tại Điều 63 Nghị định này, phải thực hiện quản lý trang thiết bị y tế theo các quy định sau: - Việc đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế để thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công. - Khuyến khích sử dụng các trang thiết bị y tế sản xuất trong nước. Dẫn chiếu, Điều 63 Nghị định này quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế như sau: - Việc quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế phải theo đúng mục đích, công năng, chế độ, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả. - Trang thiết bị y tế phải được bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng, sử dụng và tuân thủ các hướng dẫn kỹ thuật khác theo quy định của nhà sản xuất và phải được kiểm định theo quy định tại Nghị định này để bảo đảm chất lượng. Đối với các trang thiết bị y tế có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động thì ngoài việc phải tuân thủ các quy định về bảo đảm chất lượng theo quy định tại Nghị định này còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động. - Phải lập, quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về trang thiết bị y tế; thực hiện hạch toán kịp thời, đầy đủ trang thiết bị y tế về hiện vật và giá trị theo quy định hiện hành của pháp luật về kế toán, thống kê và các quy định pháp luật khác có liên quan; bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều này. - Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý có thẩm quyền về quản lý trang thiết bị y tế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước thực hiện thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 64 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước, cụ thể:\nCác cơ sở y tế của Nhà nước ngoài việc thực hiện quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế theo quy định tại Điều 63 Nghị định này, phải thực hiện quản lý trang thiết bị y tế theo các quy định sau:\n- Việc đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế để thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.\n- Khuyến khích sử dụng các trang thiết bị y tế sản xuất trong nước.\nDẫn chiếu, Điều 63 Nghị định này quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế như sau:\n- Việc quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế phải theo đúng mục đích, công năng, chế độ, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.\n- Trang thiết bị y tế phải được bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng, sử dụng và tuân thủ các hướng dẫn kỹ thuật khác theo quy định của nhà sản xuất và phải được kiểm định theo quy định tại Nghị định này để bảo đảm chất lượng.\nĐối với các trang thiết bị y tế có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động thì ngoài việc phải tuân thủ các quy định về bảo đảm chất lượng theo quy định tại Nghị định này còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động.\n- Phải lập, quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về trang thiết bị y tế; thực hiện hạch toán kịp thời, đầy đủ trang thiết bị y tế về hiện vật và giá trị theo quy định hiện hành của pháp luật về kế toán, thống kê và các quy định pháp luật khác có liên quan; bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều này.\n- Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý có thẩm quyền về quản lý trang thiết bị y tế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội trong Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng của Bộ Xây dựng đối với cá nhân?
Cho tôi hỏi về điều kiện vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội trong Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng của Bộ Xây dựng đối với cá nhân? Câu hỏi của bạn Tú (Phú Yên)
Những cá nhân nào là đối tượng được vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội trong Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng của Bộ Xây dựng?Căn cứ quy định tại Tiểu mục 2.1 Mục 2 Công văn 1551/BXD-QLN năm 2023, các cá nhân là đối tượng được vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội trong Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng của Bộ Xây dựng gồm:- Trường hợp mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân (nhà ở xã hội tại khu công nghiệp) theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Nhà ở 2014, theo đó đối tượng được vay vốn là các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 Luật Nhà ở 2014:+ Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;+ Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;+ Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.+ Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014;+ Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.- Trường hợp mua nhà ở tại các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 69/2021/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cụ thể là:+ Chủ sở hữu nhà chung cư được bố trí tái định cư mà phải nộp thêm tiền chênh lệch diện tích thì được vay vốn tại tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam.Điều kiện vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội trong Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng của Bộ Xây dựng đối với cá nhân? (Hình từ Internet)Điều kiện vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội trong Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng của Bộ Xây dựng đối với cá nhân?Tiểu mục 3.1 Mục 3 Công văn 1551/BXD-QLN năm 2023 quy định về điều kiện vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội trong Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng của Bộ Xây dựng đối với cá nhân như sau:Điều kiện, tiêu chíNgoài việc đảm bảo các điều kiện, tiêu chí theo quy định pháp luật về tín dụng do Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thì đối tượng được vay chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng thời phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chí sau:3.1. Đối với đối tượng là cá nhân- Đối với đối tượng mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân (nhà ở xã hội tại khu công nghiệp) phải có hợp đồng mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định pháp luật về nhà ở.- Đối với đối tượng được bố trí tái định cư trong dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì phải có hợp đồng mua, nhà ở, công trình xây dựng bố trí tái định cư theo quy định pháp luật về nhà ở....Theo quy định nêu trên, cá nhân vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội trong Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng của Bộ Xây dựng cần đáp ứng các điều kiện như sau:- Đối với đối tượng mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân (nhà ở xã hội tại khu công nghiệp) phải có hợp đồng mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định pháp luật về nhà ở.- Đối với đối tượng được bố trí tái định cư trong dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì phải có hợp đồng mua, nhà ở, công trình xây dựng bố trí tái định cư theo quy định pháp luật về nhà ở.Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Nhà ở 2014, việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải đáp ứng các nguyên tắc sau:- Có sự kết hợp giữa Nhà nước, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;- Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng dân cư;- Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định;- Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì đối tượng là người khuyết tật, nữ giới được ưu tiên hỗ trợ trước;- Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội trong Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng của Bộ Xây dựng đối với cá nhân?", "role": "user" }, { "content": "Những cá nhân nào là đối tượng được vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội trong Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng của Bộ Xây dựng?Căn cứ quy định tại Tiểu mục 2.1 Mục 2 Công văn 1551/BXD-QLN năm 2023, các cá nhân là đối tượng được vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội trong Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng của Bộ Xây dựng gồm:- Trường hợp mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân (nhà ở xã hội tại khu công nghiệp) theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Nhà ở 2014, theo đó đối tượng được vay vốn là các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 Luật Nhà ở 2014:+ Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;+ Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;+ Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.+ Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014;+ Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.- Trường hợp mua nhà ở tại các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 69/2021/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cụ thể là:+ Chủ sở hữu nhà chung cư được bố trí tái định cư mà phải nộp thêm tiền chênh lệch diện tích thì được vay vốn tại tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam.Điều kiện vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội trong Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng của Bộ Xây dựng đối với cá nhân? (Hình từ Internet)Điều kiện vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội trong Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng của Bộ Xây dựng đối với cá nhân?Tiểu mục 3.1 Mục 3 Công văn 1551/BXD-QLN năm 2023 quy định về điều kiện vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội trong Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng của Bộ Xây dựng đối với cá nhân như sau:Điều kiện, tiêu chíNgoài việc đảm bảo các điều kiện, tiêu chí theo quy định pháp luật về tín dụng do Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thì đối tượng được vay chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng thời phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chí sau:3.1. Đối với đối tượng là cá nhân- Đối với đối tượng mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân (nhà ở xã hội tại khu công nghiệp) phải có hợp đồng mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định pháp luật về nhà ở.- Đối với đối tượng được bố trí tái định cư trong dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì phải có hợp đồng mua, nhà ở, công trình xây dựng bố trí tái định cư theo quy định pháp luật về nhà ở....Theo quy định nêu trên, cá nhân vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội trong Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng của Bộ Xây dựng cần đáp ứng các điều kiện như sau:- Đối với đối tượng mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân (nhà ở xã hội tại khu công nghiệp) phải có hợp đồng mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định pháp luật về nhà ở.- Đối với đối tượng được bố trí tái định cư trong dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì phải có hợp đồng mua, nhà ở, công trình xây dựng bố trí tái định cư theo quy định pháp luật về nhà ở.Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Nhà ở 2014, việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải đáp ứng các nguyên tắc sau:- Có sự kết hợp giữa Nhà nước, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;- Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng dân cư;- Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định;- Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì đối tượng là người khuyết tật, nữ giới được ưu tiên hỗ trợ trước;- Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Homestay có phải là một loại cơ sở lưu trú du lịch không? Không bán đúng giá niêm yết dịch vụ kinh doanh lưu trú du lịch homestay bị phạt bao nhiêu tiền?
Homestay có phải là một loại cơ sở lưu trú du lịch không? Không bán đúng giá niêm yết dịch vụ kinh doanh lưu trú du lịch homestay bị phạt bao nhiêu tiền?
Homestay có phải là một loại cơ sở lưu trú du lịch không?Tại Điều 48 Luật Du lịch 2017 có quy định các loại cơ sở lưu trú du lịch như sau:Các loại cơ sở lưu trú du lịch1. Khách sạn.2. Biệt thự du lịch.3. Căn hộ du lịch.4. Tàu thủy lưu trú du lịch.5. Nhà nghỉ du lịch.6. Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê.7. Bãi cắm trại du lịch.8. Các cơ sở lưu trú du lịch khác.Homestay là cách gọi khác của căn hộ du lịch. Chính vì vậy, homestay được xem là một loại cơ sở lưu trú du lịch.Homestay có phải là một loại cơ sở lưu trú du lịch không? Không bán đúng giá niêm yết dịch vụ kinh doanh lưu trú du lịch homestay bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Cá nhân có nghĩa vụ gì khi kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch homestay?Tại khoản 2 Điều 53 Luật Du lịch 2017 có quy định nghĩa vụ của cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch như sau:Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có quyền sau đây:a) Từ chối tiếp nhận khách du lịch có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy của cơ sở lưu trú du lịch hoặc khi cơ sở lưu trú du lịch không còn khả năng đáp ứng yêu cầu của khách du lịch;b) Hủy bỏ hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với khách du lịch có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy của cơ sở lưu trú du lịch.2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có nghĩa vụ sau đây:a) Bảo đảm duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật này;b) Niêm yết công khai giá bán hàng hóa và dịch vụ, nội quy của cơ sở lưu trú du lịch;c) Bồi thường thiệt hại cho khách du lịch theo quy định của pháp luật về dân sự;d) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú du lịch khi có sự thay đổi về tên cơ sở, quy mô, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật;đ) Chỉ được sử dụng từ “sao” hoặc hình ảnh ngôi sao để quảng cáo về hạng cơ sở lưu trú du lịch sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch;e) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán theo quy định của pháp luật.3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch đã được công nhận hạng có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;b) Treo biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch và quảng cáo đúng với loại, hạng đã được công nhận;c) Duy trì chất lượng của cơ sở lưu trú du lịch theo đúng loại, hạng đã được công nhận.Như vậy, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch homestay có nghĩa vụ:- Bảo đảm duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch;- Niêm yết công khai giá bán hàng hóa và dịch vụ, nội quy của cơ sở lưu trú du lịch;- Bồi thường thiệt hại cho khách du lịch theo quy định của pháp luật về dân sự;- Thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú du lịch khi có sự thay đổi về tên cơ sở, quy mô, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật;- Chỉ được sử dụng từ “sao” hoặc hình ảnh ngôi sao để quảng cáo về hạng cơ sở lưu trú du lịch sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch;- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán theo quy định của pháp luật.Không bán đúng giá niêm yết dịch vụ kinh doanh lưu trú du lịch homestay bị phạt bao nhiêu tiền?Tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 45/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định chung về kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch như sau:Vi phạm quy định chung về kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Thông báo không đầy đủ các nội dung tới cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động theo quy định;b) Thông báo hoạt động không đúng thời hạn theo quy định;c) Không niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thông báo trước khi đi vào hoạt động theo quy định;b) Không thông báo về việc thay đổi tên cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;c) Không thông báo về việc thay đổi quy mô cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;d) Không thông báo về việc thay đổi địa chỉ cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;đ) Không thông báo về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định.3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai nội quy của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán không đúng giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ trong cơ sở lưu trú du lịch.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp theo hợp đồng đã giao kết với khách du lịch.6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch sau khi đã thông báo tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động;b) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch sau khi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh.7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 49 của Luật Du lịch.8. Quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này cũng được áp dụng đối với nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà nước có hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch.9. Hình thức xử phạt bổ sung:Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.10. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này.Tại Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch, như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch...2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, cá nhân có hành vi không bán đúng giá niêm yết dịch vụ kinh doanh lưu trú du lịch homestay bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Đối với tổ chức có hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Đồng thời, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Homestay có phải là một loại cơ sở lưu trú du lịch không? Không bán đúng giá niêm yết dịch vụ kinh doanh lưu trú du lịch homestay bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Homestay có phải là một loại cơ sở lưu trú du lịch không?Tại Điều 48 Luật Du lịch 2017 có quy định các loại cơ sở lưu trú du lịch như sau:Các loại cơ sở lưu trú du lịch1. Khách sạn.2. Biệt thự du lịch.3. Căn hộ du lịch.4. Tàu thủy lưu trú du lịch.5. Nhà nghỉ du lịch.6. Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê.7. Bãi cắm trại du lịch.8. Các cơ sở lưu trú du lịch khác.Homestay là cách gọi khác của căn hộ du lịch. Chính vì vậy, homestay được xem là một loại cơ sở lưu trú du lịch.Homestay có phải là một loại cơ sở lưu trú du lịch không? Không bán đúng giá niêm yết dịch vụ kinh doanh lưu trú du lịch homestay bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Cá nhân có nghĩa vụ gì khi kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch homestay?Tại khoản 2 Điều 53 Luật Du lịch 2017 có quy định nghĩa vụ của cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch như sau:Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có quyền sau đây:a) Từ chối tiếp nhận khách du lịch có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy của cơ sở lưu trú du lịch hoặc khi cơ sở lưu trú du lịch không còn khả năng đáp ứng yêu cầu của khách du lịch;b) Hủy bỏ hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với khách du lịch có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy của cơ sở lưu trú du lịch.2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có nghĩa vụ sau đây:a) Bảo đảm duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật này;b) Niêm yết công khai giá bán hàng hóa và dịch vụ, nội quy của cơ sở lưu trú du lịch;c) Bồi thường thiệt hại cho khách du lịch theo quy định của pháp luật về dân sự;d) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú du lịch khi có sự thay đổi về tên cơ sở, quy mô, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật;đ) Chỉ được sử dụng từ “sao” hoặc hình ảnh ngôi sao để quảng cáo về hạng cơ sở lưu trú du lịch sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch;e) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán theo quy định của pháp luật.3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch đã được công nhận hạng có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;b) Treo biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch và quảng cáo đúng với loại, hạng đã được công nhận;c) Duy trì chất lượng của cơ sở lưu trú du lịch theo đúng loại, hạng đã được công nhận.Như vậy, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch homestay có nghĩa vụ:- Bảo đảm duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch;- Niêm yết công khai giá bán hàng hóa và dịch vụ, nội quy của cơ sở lưu trú du lịch;- Bồi thường thiệt hại cho khách du lịch theo quy định của pháp luật về dân sự;- Thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú du lịch khi có sự thay đổi về tên cơ sở, quy mô, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật;- Chỉ được sử dụng từ “sao” hoặc hình ảnh ngôi sao để quảng cáo về hạng cơ sở lưu trú du lịch sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch;- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán theo quy định của pháp luật.Không bán đúng giá niêm yết dịch vụ kinh doanh lưu trú du lịch homestay bị phạt bao nhiêu tiền?Tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 45/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định chung về kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch như sau:Vi phạm quy định chung về kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Thông báo không đầy đủ các nội dung tới cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động theo quy định;b) Thông báo hoạt động không đúng thời hạn theo quy định;c) Không niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thông báo trước khi đi vào hoạt động theo quy định;b) Không thông báo về việc thay đổi tên cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;c) Không thông báo về việc thay đổi quy mô cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;d) Không thông báo về việc thay đổi địa chỉ cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;đ) Không thông báo về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định.3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai nội quy của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán không đúng giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ trong cơ sở lưu trú du lịch.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp theo hợp đồng đã giao kết với khách du lịch.6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch sau khi đã thông báo tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động;b) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch sau khi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh.7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 49 của Luật Du lịch.8. Quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này cũng được áp dụng đối với nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà nước có hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch.9. Hình thức xử phạt bổ sung:Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.10. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này.Tại Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch, như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch...2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, cá nhân có hành vi không bán đúng giá niêm yết dịch vụ kinh doanh lưu trú du lịch homestay bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Đối với tổ chức có hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Đồng thời, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Danh mục nhóm hàng vật tư, thiết bị y tế trong Danh mục dự trữ quốc gia?
Cho tôi hỏi danh mục nhóm hàng vật tư, thiết bị y tế trong Danh mục dự trữ quốc gia? Câu hỏi từ anh Kha (Ninh Bình)
Trang thiết bị y tế là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 98/2021/NĐ-CP quy định về trang thiết bị y tế như sau:Giải thích từ ngữ1. Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, vật tư cấy ghép, dụng cụ, vật liệu, thuốc thử và chất hiệu chuẩn in vitro, phần mềm (software) đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau đây:a) Được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế để phục vụ cho con người nhằm một hoặc nhiều mục đích sau đây:- Chẩn đoán, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp tổn thương, chấn thương;- Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý;- Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;- Kiểm soát sự thụ thai;- Khử khuẩn trang thiết bị y tế;- Cung cấp thông tin cho việc chẩn đoán, theo dõi, điều trị thông qua biện pháp kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con người.b) Không sử dụng cơ chế dược lý, miễn dịch hoặc chuyển hóa trong hoặc trên cơ thể người hoặc nếu có sử dụng các cơ chế này thì chỉ mang tính chất hỗ trợ để đạt mục đích quy định tại điểm a khoản này....Như vậy, trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, vật tư cấy ghép, dụng cụ, vật liệu, thuốc thử và chất hiệu chuẩn in vitro, phần mềm (software).Trang thiết bị y tế đáp ứng các yêu cầu sau:- Được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế để phục vụ cho con người nhằm một hoặc nhiều mục đích sau đây:+ Chẩn đoán, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp tổn thương, chấn thương;+ Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý;+ Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;+ Kiểm soát sự thụ thai;+ Khử khuẩn trang thiết bị y tế;+ Cung cấp thông tin cho việc chẩn đoán, theo dõi, điều trị thông qua biện pháp kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con người.- Không sử dụng cơ chế dược lý, miễn dịch hoặc chuyển hóa trong hoặc trên cơ thể con người hoặc nếu có sử dụng các cơ chế này thì chỉ mang tính chất hỗ trợ để đạt mục đích quy định.Danh mục nhóm hàng vật tư, thiết bị y tế trong Danh mục dự trữ quốc gia?(Hình từ Internet)Trang thiết bị y tế có bao nhiêu loại?Căn cứ Điều 4 Nghị định 98/2021/NĐ-CP quy định các loại trang thiết bị y tế:Loại trang thiết bị y tếTrang thiết bị y tế được phân làm 4 loại dựa trên mức độ rủi ro tiềm ẩn liên quan đến thiết kế kỹ thuật và sản xuất các trang thiết bị y tế đó:1. Trang thiết bị y tế thuộc loại A là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro thấp.2. Trang thiết bị y tế thuộc loại B là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình thấp.3. Trang thiết bị y tế thuộc loại C là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình cao.4. Trang thiết bị y tế thuộc loại D là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro cao.Như vậy, trang thiết bị y tế được phân thành 4 loại:- Trang thiết bị y tế thuộc loại A là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro thấp.- Trang thiết bị y tế thuộc loại B là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình thấp.- Trang thiết bị y tế thuộc loại C là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình cao.- Trang thiết bị y tế thuộc loại D là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro cao.Trang thiết bị y tế được phân loại dựa trên mức độ rủi ro tiềm ẩn liên quan đến thiết kế kỹ thuật và sản xuất các trang thiết bị y tế đó.Danh mục nhóm hàng vật tư, thiết bị y tế trong Danh mục dự trữ quốc gia?Căn cứ Điều 1 Nghị định 56/2021/NĐ-CP quy định danh mục chi tiết nhóm hàng vật tư, thiết bị y tế dự trữ quốc gia gồm các mặt hàng:- Máy X-quang.- Máy thở.- Máy phá rung tim.- Máy theo dõi bệnh nhân.- Máy siêu âm.- Máy hút dịch.- Bơm tiêm điện.- Bộ dụng cụ phẫu thuật.- Máy phun hóa chất.- Vật tư phòng hộ cá nhân.- Máy phát hiện nhanh các tác nhân hóa học, sinh học, phóng xạ.- Túi đựng tử thi.Hàng dữ trữ Quốc gia được sử dụng và quản lý dựa trên những nguyên tắc nào?Căn cứ Điều 7 Luật Dự trữ quốc gia 2012 quy định nguyên tắc quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia như sau:- Hàng dự trữ quốc gia phải được quản lý chặt chẽ, an toàn, bí mật theo quy định của pháp luật;- Chủ động đáp ứng kịp thời yêu cầu, mục tiêu của dự trữ quốc gia.- Hàng dự trữ quốc gia sau khi xuất phải được bù lại đủ, kịp thời.- Hàng dự trữ quốc gia phải được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật;- Không được sử dụng hàng dự trữ quốc gia để kinh doanh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh mục nhóm hàng vật tư, thiết bị y tế trong Danh mục dự trữ quốc gia?", "role": "user" }, { "content": "Trang thiết bị y tế là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 98/2021/NĐ-CP quy định về trang thiết bị y tế như sau:Giải thích từ ngữ1. Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, vật tư cấy ghép, dụng cụ, vật liệu, thuốc thử và chất hiệu chuẩn in vitro, phần mềm (software) đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau đây:a) Được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế để phục vụ cho con người nhằm một hoặc nhiều mục đích sau đây:- Chẩn đoán, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp tổn thương, chấn thương;- Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý;- Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;- Kiểm soát sự thụ thai;- Khử khuẩn trang thiết bị y tế;- Cung cấp thông tin cho việc chẩn đoán, theo dõi, điều trị thông qua biện pháp kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con người.b) Không sử dụng cơ chế dược lý, miễn dịch hoặc chuyển hóa trong hoặc trên cơ thể người hoặc nếu có sử dụng các cơ chế này thì chỉ mang tính chất hỗ trợ để đạt mục đích quy định tại điểm a khoản này....Như vậy, trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, vật tư cấy ghép, dụng cụ, vật liệu, thuốc thử và chất hiệu chuẩn in vitro, phần mềm (software).Trang thiết bị y tế đáp ứng các yêu cầu sau:- Được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế để phục vụ cho con người nhằm một hoặc nhiều mục đích sau đây:+ Chẩn đoán, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp tổn thương, chấn thương;+ Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý;+ Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;+ Kiểm soát sự thụ thai;+ Khử khuẩn trang thiết bị y tế;+ Cung cấp thông tin cho việc chẩn đoán, theo dõi, điều trị thông qua biện pháp kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con người.- Không sử dụng cơ chế dược lý, miễn dịch hoặc chuyển hóa trong hoặc trên cơ thể con người hoặc nếu có sử dụng các cơ chế này thì chỉ mang tính chất hỗ trợ để đạt mục đích quy định.Danh mục nhóm hàng vật tư, thiết bị y tế trong Danh mục dự trữ quốc gia?(Hình từ Internet)Trang thiết bị y tế có bao nhiêu loại?Căn cứ Điều 4 Nghị định 98/2021/NĐ-CP quy định các loại trang thiết bị y tế:Loại trang thiết bị y tếTrang thiết bị y tế được phân làm 4 loại dựa trên mức độ rủi ro tiềm ẩn liên quan đến thiết kế kỹ thuật và sản xuất các trang thiết bị y tế đó:1. Trang thiết bị y tế thuộc loại A là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro thấp.2. Trang thiết bị y tế thuộc loại B là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình thấp.3. Trang thiết bị y tế thuộc loại C là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình cao.4. Trang thiết bị y tế thuộc loại D là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro cao.Như vậy, trang thiết bị y tế được phân thành 4 loại:- Trang thiết bị y tế thuộc loại A là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro thấp.- Trang thiết bị y tế thuộc loại B là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình thấp.- Trang thiết bị y tế thuộc loại C là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình cao.- Trang thiết bị y tế thuộc loại D là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro cao.Trang thiết bị y tế được phân loại dựa trên mức độ rủi ro tiềm ẩn liên quan đến thiết kế kỹ thuật và sản xuất các trang thiết bị y tế đó.Danh mục nhóm hàng vật tư, thiết bị y tế trong Danh mục dự trữ quốc gia?Căn cứ Điều 1 Nghị định 56/2021/NĐ-CP quy định danh mục chi tiết nhóm hàng vật tư, thiết bị y tế dự trữ quốc gia gồm các mặt hàng:- Máy X-quang.- Máy thở.- Máy phá rung tim.- Máy theo dõi bệnh nhân.- Máy siêu âm.- Máy hút dịch.- Bơm tiêm điện.- Bộ dụng cụ phẫu thuật.- Máy phun hóa chất.- Vật tư phòng hộ cá nhân.- Máy phát hiện nhanh các tác nhân hóa học, sinh học, phóng xạ.- Túi đựng tử thi.Hàng dữ trữ Quốc gia được sử dụng và quản lý dựa trên những nguyên tắc nào?Căn cứ Điều 7 Luật Dự trữ quốc gia 2012 quy định nguyên tắc quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia như sau:- Hàng dự trữ quốc gia phải được quản lý chặt chẽ, an toàn, bí mật theo quy định của pháp luật;- Chủ động đáp ứng kịp thời yêu cầu, mục tiêu của dự trữ quốc gia.- Hàng dự trữ quốc gia sau khi xuất phải được bù lại đủ, kịp thời.- Hàng dự trữ quốc gia phải được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật;- Không được sử dụng hàng dự trữ quốc gia để kinh doanh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biện pháp tư pháp là gì? Người chưa thành niên phạm tội có thể bị áp dụng biện pháp tư pháp gì?
Cho tôi hỏi: Biện pháp tư pháp là gì? Người chưa thành niên phạm tội có thể bị áp dụng biện pháp tư pháp gì? Mong được giải đáp.
Biện pháp tư pháp là gì? Người chưa thành niên phạm tội có thể bị áp dụng biện pháp tư pháp gì?Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 không đưa ra định nghĩa về biện pháp tư pháp.Tuy nhiên, dựa trên các quy định về các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người phạm tội trong Bộ luật Hình sự 2015, có thể hiểu biện pháp tư pháp là một trong các biện pháp cưỡng chế hình sự của Nhà nước được quy định trong Bộ luật Hình sự. Các biện pháp tư pháp do các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với người phạm tội và người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng không có năng lực trách nhiệm hình sự hay đối với pháp nhân thương mại thực hiện tội phạm.Mục đích của các biện pháp tư pháp là nhằm thay thế, hỗ trợ hình phạt, giáo dục, ngăn ngừa người phạm tội tiếp tục thực hiện hành vi gây nguy hiểm cho xã hội hoặc góp phần khắc phục thiệt hại, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại.Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Bộ luật Hình sự 2015 thì đối với người chưa thành niên phạm tội sẽ áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm dựa trên tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội hoặc nhân thân và môi trường sống của người đó.Biện pháp tư pháp là gì? Người chưa thành niên phạm tội có thể bị áp dụng biện pháp tư pháp gì? (Hình từ Internet)Người chưa thành niên phạm tội bị kết án có đương nhiên được coi là không có án tích không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Người chưa thành niên1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi....Ngoài ra, theo Điều 107 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về xóa án tích như sau:Xóa án tích1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:a) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;b) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;c) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;d) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.Như vậy, người chưa thành niên được xác định là người chưa đủ mười tám tuổi. Ngoài ra, không phải trong mọi trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị kết án đều đương nhiên được coi là không có án tích.Theo đó, chỉ có các trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị kết án mà đương nhiên được coi là không có án tích đó là:- Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;- Người bị áp dụng biện pháp tư pháp.Người chưa thành niên phạm tội có áp dụng hình phạt tù có thời hạn không?Căn cứ theo Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tù có thời hạn như sau:Tù có thời hạnMức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.Theo đó, pháp luật ghi nhận về hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội như sau:- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:+ Nếu bị kết án mà điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù;+ Nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định.- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi:+ Nếu bị kết án mà điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù;+ Nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biện pháp tư pháp là gì? Người chưa thành niên phạm tội có thể bị áp dụng biện pháp tư pháp gì?", "role": "user" }, { "content": "Biện pháp tư pháp là gì? Người chưa thành niên phạm tội có thể bị áp dụng biện pháp tư pháp gì?Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 không đưa ra định nghĩa về biện pháp tư pháp.Tuy nhiên, dựa trên các quy định về các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người phạm tội trong Bộ luật Hình sự 2015, có thể hiểu biện pháp tư pháp là một trong các biện pháp cưỡng chế hình sự của Nhà nước được quy định trong Bộ luật Hình sự. Các biện pháp tư pháp do các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với người phạm tội và người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng không có năng lực trách nhiệm hình sự hay đối với pháp nhân thương mại thực hiện tội phạm.Mục đích của các biện pháp tư pháp là nhằm thay thế, hỗ trợ hình phạt, giáo dục, ngăn ngừa người phạm tội tiếp tục thực hiện hành vi gây nguy hiểm cho xã hội hoặc góp phần khắc phục thiệt hại, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại.Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Bộ luật Hình sự 2015 thì đối với người chưa thành niên phạm tội sẽ áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm dựa trên tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội hoặc nhân thân và môi trường sống của người đó.Biện pháp tư pháp là gì? Người chưa thành niên phạm tội có thể bị áp dụng biện pháp tư pháp gì? (Hình từ Internet)Người chưa thành niên phạm tội bị kết án có đương nhiên được coi là không có án tích không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Người chưa thành niên1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi....Ngoài ra, theo Điều 107 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về xóa án tích như sau:Xóa án tích1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:a) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;b) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;c) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;d) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.Như vậy, người chưa thành niên được xác định là người chưa đủ mười tám tuổi. Ngoài ra, không phải trong mọi trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị kết án đều đương nhiên được coi là không có án tích.Theo đó, chỉ có các trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị kết án mà đương nhiên được coi là không có án tích đó là:- Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;- Người bị áp dụng biện pháp tư pháp.Người chưa thành niên phạm tội có áp dụng hình phạt tù có thời hạn không?Căn cứ theo Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tù có thời hạn như sau:Tù có thời hạnMức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.Theo đó, pháp luật ghi nhận về hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội như sau:- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:+ Nếu bị kết án mà điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù;+ Nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định.- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi:+ Nếu bị kết án mà điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù;+ Nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng
Việc huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Thanh Tâm, hiện đang là nhân viên kế toán công ty Y TP. HCM, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: thanhtam92***@gmail.com
Việc huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng được quy định tại Điều 90 Luật Chứng khoán 2006: 1. Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ thực hiện trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập nếu có ít nhất một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ và tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là năm mươi tỷ đồng Việt Nam. 2. Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. 3. Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty quản lý quỹ phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải chịu mọi phí tổn và nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng", "role": "user" }, { "content": "Việc huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng được quy định tại Điều 90 Luật Chứng khoán 2006:\n1. Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ thực hiện trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập nếu có ít nhất một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ và tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là năm mươi tỷ đồng Việt Nam.\n2. Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn.\n3. Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty quản lý quỹ phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải chịu mọi phí tổn và nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai có thẩm quyền thu hồi đất?
Xin hỏi: Ai có thẩm quyền thu hồi đất? Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất gồm có những khoản nào?
Ai có thẩm quyền thu hồi đất?Tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 có quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:Thẩm quyền thu hồi đất1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.Như vậy, UBND tỉnh và UBND huyện là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất. Cụ thể như sau:- Thẩm quyền thu hồi đất của UBND tỉnh:+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.Trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.- Thẩm quyền thu hồi đất của UBND huyện:+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND tỉnh và UBND huyện thì UBND tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND huyện quyết định thu hồi đất.Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất gồm có những khoản nào?Tại Điều 83 Luật Đất đai 2013 có quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;d) Hỗ trợ khác.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất gồm có những khoản sau:- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;- Hỗ trợ khác.Thu hồi đất có được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm không?Tại Điều 84 Luật Đất đai 2013 có quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất như sau:Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.3. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.Như vậy, Nhà nước thu hồi đất thì người bị thu hồi sẽ được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong trường hợp:- Thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường;- Sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có thẩm quyền thu hồi đất?", "role": "user" }, { "content": "Ai có thẩm quyền thu hồi đất?Tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 có quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:Thẩm quyền thu hồi đất1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.Như vậy, UBND tỉnh và UBND huyện là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất. Cụ thể như sau:- Thẩm quyền thu hồi đất của UBND tỉnh:+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.Trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.- Thẩm quyền thu hồi đất của UBND huyện:+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND tỉnh và UBND huyện thì UBND tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND huyện quyết định thu hồi đất.Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất gồm có những khoản nào?Tại Điều 83 Luật Đất đai 2013 có quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;d) Hỗ trợ khác.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất gồm có những khoản sau:- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;- Hỗ trợ khác.Thu hồi đất có được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm không?Tại Điều 84 Luật Đất đai 2013 có quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất như sau:Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.3. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.Như vậy, Nhà nước thu hồi đất thì người bị thu hồi sẽ được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong trường hợp:- Thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường;- Sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về trách nhiệm thông báo khi có cháy rừng xảy ra
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng thì khi có cháy rừng xảy ra thì việc thông báo cháy rừng thuộc trách nhiệm của cơ quan nào? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Khoản 3 Điều 9 Thông tư 25/2019/TT-BNNPTNT quy định về trách nhiệm thông báo khi có cháy rừng xảy ra như sau: - Chủ rừng, kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm thông báo nhanh ngay khi phát hiện vụ cháy rừng tới Hạt Kiểm lâm; Hạt Kiểm lâm cập nhật, thông báo nhanh tới Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh; Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh cập nhật, thông báo nhanh tới Cục Kiểm lâm. - Nội dung thông báo gồm: thời gian, địa điểm cháy; loại rừng, loài cây bị cháy; diễn biến và quy mô đám cháy; nhận định các tình huống khẩn cấp; công tác tổ chức chữa cháy rừng. - Thông báo nhanh thực hiện bằng các hình thức: văn bản, qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử, qua phần mềm báo cáo nhanh của lực lượng kiểm lâm hoặc bằng các phương tiện thông tin khác nhanh nhất có thể. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về trách nhiệm thông báo khi có cháy rừng xảy ra", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 9 Thông tư 25/2019/TT-BNNPTNT quy định về trách nhiệm thông báo khi có cháy rừng xảy ra như sau:\n- Chủ rừng, kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm thông báo nhanh ngay khi phát hiện vụ cháy rừng tới Hạt Kiểm lâm; Hạt Kiểm lâm cập nhật, thông báo nhanh tới Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh; Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh cập nhật, thông báo nhanh tới Cục Kiểm lâm.\n- Nội dung thông báo gồm: thời gian, địa điểm cháy; loại rừng, loài cây bị cháy; diễn biến và quy mô đám cháy; nhận định các tình huống khẩn cấp; công tác tổ chức chữa cháy rừng.\n- Thông báo nhanh thực hiện bằng các hình thức: văn bản, qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử, qua phần mềm báo cáo nhanh của lực lượng kiểm lâm hoặc bằng các phương tiện thông tin khác nhanh nhất có thể.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hệ thống quản lý tên định danh quốc gia là gì?
Theo đôi được biết vừa có văn bản mới chống tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác. Cho tôi hỏi hệ thống quản lý tên định danh quốc gia là gì?
Theo Điều 22 Nghị định 91/2020/NĐ-CP (có hiệu lực 1/10/2020) quy định về hệ thống quản lý tên định danh quốc gia như sau: - Là hệ thống có chức năng quản lý, lưu trữ tên định danh trên phạm vi toàn quốc. - Mọi tổ chức, cá nhân có thể thực hiện tra cứu thông tin về tên định danh trên Hệ thống quản lý tên định danh quốc gia, dưới hình thức trực tuyến tại địa chỉ tendinhdanh.ais.gov.vn. - Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) xây dựng, vận hành Hệ thống quản lý tên định danh quốc gia. Trên đây là nội dung quy định về hệ thống quản lý tên định danh quốc gia theo quy định mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hệ thống quản lý tên định danh quốc gia là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 22 Nghị định 91/2020/NĐ-CP (có hiệu lực 1/10/2020) quy định về hệ thống quản lý tên định danh quốc gia như sau:\n- Là hệ thống có chức năng quản lý, lưu trữ tên định danh trên phạm vi toàn quốc.\n- Mọi tổ chức, cá nhân có thể thực hiện tra cứu thông tin về tên định danh trên Hệ thống quản lý tên định danh quốc gia, dưới hình thức trực tuyến tại địa chỉ tendinhdanh.ais.gov.vn.\n- Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) xây dựng, vận hành Hệ thống quản lý tên định danh quốc gia.\nTrên đây là nội dung quy định về hệ thống quản lý tên định danh quốc gia theo quy định mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời điểm hưởng lương hưu của lao động nữ sinh tháng 6/1969
Nhờ anh chị tư vấn thời điểm hưởng lương hưu của mẹ em với ạ. Mẹ em sinh tháng 6/1969, không rõ chính xác thời điểm nào mẹ em được hưởng lương hưu ạ? Vì em nghe nói luật mới điều chỉnh tuổi nghỉ hưu trễ hơn ạ? Mẹ em làm công việc văn phòng bình thường, không độc hại, nguy hiểm.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì: Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 6/1969 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 7/2026. Như vậy, trường hợp mẹ bạn sinh tháng 6/1969 thì từ tháng 7/2026, mẹ bạn bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời điểm hưởng lương hưu của lao động nữ sinh tháng 6/1969", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:\nKể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.\nĐồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 6/1969 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 7/2026.\nNhư vậy, trường hợp mẹ bạn sinh tháng 6/1969 thì từ tháng 7/2026, mẹ bạn bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sau khi nhận được hồ sơ vụ án và quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án, Viện kiểm sát phải xử lý như thế nào?
Sau khi nhận được hồ sơ vụ án và quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án, Viện kiểm sát phải xử lý như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Oanh Thi, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về việc phối hợp giữa cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì sau khi nhận được hồ sơ vụ án và quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án, Viện kiểm sát phải xử lý như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định từ Khoản 2 Điều 10 Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP về quy định việc phối hợp giữa cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành thì sau khi nhận được hồ sơ vụ án và quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án, Viện kiểm sát xử lý như sau: a) Nếu quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án có căn cứ mà Viện kiểm sát có thể tự bổ sung được thì Viện kiểm sát tiến hành điều tra theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 236, khoản 1 Điều 246 của Bộ luật Tố tụng hình sự; trường hợp không thể tự mình bổ sung được thì Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung và chuyển ngay hồ sơ cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra; b) Nếu quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án không có căn cứ theo quy định tại các điều 3, 5 và 6 của Thông tư liên tịch này thì Viện kiểm sát có văn bản nêu rõ lý do giữ nguyên quyết định truy tố và chuyển lại hồ sơ cho Tòa án để đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 246 và khoản 3 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng hình sự. Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ xử lý của Tòa án, Viện kiểm sát sau khi nhận được hồ sơ vụ án và quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sau khi nhận được hồ sơ vụ án và quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án, Viện kiểm sát phải xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định từ Khoản 2 Điều 10 Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP về quy định việc phối hợp giữa cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành thì sau khi nhận được hồ sơ vụ án và quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án, Viện kiểm sát xử lý như sau:\na) Nếu quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án có căn cứ mà Viện kiểm sát có thể tự bổ sung được thì Viện kiểm sát tiến hành điều tra theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 236, khoản 1 Điều 246 của Bộ luật Tố tụng hình sự; trường hợp không thể tự mình bổ sung được thì Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung và chuyển ngay hồ sơ cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra;\nb) Nếu quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án không có căn cứ theo quy định tại các điều 3, 5 và 6 của Thông tư liên tịch này thì Viện kiểm sát có văn bản nêu rõ lý do giữ nguyên quyết định truy tố và chuyển lại hồ sơ cho Tòa án để đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 246 và khoản 3 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng hình sự.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ xử lý của Tòa án, Viện kiểm sát sau khi nhận được hồ sơ vụ án và quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về phương pháp xác định giá thành của 01m3 nước sạch
Vui lòng cung cấp thông tin quy định về phương pháp xác định giá thành của 01m3 nước sạch sinh hoạt? Cảm ơn đã hỗ trợ.
Phương pháp xác định giá thành của 01m3 nước sạch sinh hoạt quy định tại Điều 7 Thông tư 44/2021/TT-BTC, cụ thể như sau: Giá thành của 01m3 nước sạch được xác định bằng công thức sau: Trong đó: GT: Giá thành của 01m3 nước sạch (đồng/m3); CT: Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch (đồng) được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này; DTGt: Doanh thu để tính giảm trừ giá thành trong phương án giá nước sạch (nếu có) là các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán nước sạch, liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch và được xác định bằng hợp đồng (năm áp dụng giá còn hiệu lực) (đồng); SLTp: Sản lượng nước thương phẩm (m3) được xác định theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về phương pháp xác định giá thành của 01m3 nước sạch", "role": "user" }, { "content": "Phương pháp xác định giá thành của 01m3 nước sạch sinh hoạt quy định tại Điều 7 Thông tư 44/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:\nGiá thành của 01m3 nước sạch được xác định bằng công thức sau:\n\nTrong đó:\nGT: Giá thành của 01m3 nước sạch (đồng/m3);\nCT: Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch (đồng) được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;\nDTGt: Doanh thu để tính giảm trừ giá thành trong phương án giá nước sạch (nếu có) là các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán nước sạch, liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch và được xác định bằng hợp đồng (năm áp dụng giá còn hiệu lực) (đồng);\nSLTp: Sản lượng nước thương phẩm (m3) được xác định theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Phải làm việc ở chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV bao lâu thì được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III?
Cho tôi hỏi: Phải làm việc ở chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV bao lâu thì được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị
Phải làm việc ở chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV bao lâu thì được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III?Khoản 4 Điều 6 Thông tư 40/2022/TT-BGTVT quy định về điều kiện để cảng vụ viên hàng hải hạng IV được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III như sau:Cảng vụ viên hàng hải hạng III - Mã số: V.12.42.03...4. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III:Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng IV và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạngTheo quy định nêu trên, cảng vụ viên hàng hải hạng IV được xét thăng hạng khi có ít nhất 03 năm giữ chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV.Ngoài ra, cảng vụ viên hàng hải hạng IV phải đáp ứng các điều kiện để xét thăng hạng viên chức theo quy định tại Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP.Phải làm việc ở chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV bao lâu thì được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III? (Hình từ Internet)Cảng vụ viên hàng hải hạng IV thực hiện những nhiệm vụ gì?Khoản 1 Điều 7 Thông tư 40/2022/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ cảng vụ viên hàng hải hạng IV như sau:Cảng vụ viên hàng hải hạng IV - Mã số: V.12.42.041. Nhiệm vụ:a) Tham gia, hỗ trợ, phục vụ cho việc triển khai các hoạt động công vụ, nhiệm vụ trên cơ sở các quy định, quy chế quản lý của Cảng vụ hàng hải;b) Thực hiện các công việc được phân công; tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả và báo cáo kịp thời theo yêu cầu và mục tiêu của quản lý;c) Phát hiện và đề xuất các giải pháp để kịp thời điều chỉnh những thiếu sót trong quá trình thực thi công vụ của các đối tượng quản lý, nhằm đảm bảo việc thực hiện chế độ, chính sách, quyết định quản lý được thi hành nghiêm túc, chặt chẽ và có hiệu lực;d) Thực hiện chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu, tổ chức thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu đầy đủ, chính xác theo yêu cầu nhiệm vụ;đ) Tham gia xây dựng dự thảo quy trình, quy định, quy chế nội bộ;e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao....Theo quy định nêu trên, nhiệm vụ cảng vụ viên hàng hải hạng IV gồm:- Tham gia, hỗ trợ, phục vụ cho việc triển khai các hoạt động công vụ, nhiệm vụ trên cơ sở các quy định, quy chế quản lý của Cảng vụ hàng hải;- Thực hiện các công việc được phân công; tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả và báo cáo kịp thời theo yêu cầu và mục tiêu của quản lý;- Phát hiện và đề xuất các giải pháp để kịp thời điều chỉnh những thiếu sót trong quá trình thực thi công vụ của các đối tượng quản lý, nhằm đảm bảo việc thực hiện chế độ, chính sách, quyết định quản lý được thi hành nghiêm túc, chặt chẽ và có hiệu lực;- Thực hiện chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu, tổ chức thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu đầy đủ, chính xác theo yêu cầu nhiệm vụ;- Tham gia xây dựng dự thảo quy trình, quy định, quy chế nội bộ;- Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cảng vụ viên hàng hải hạng IV được quy định như thế nào?Khoản 3 Điều 7 Thông tư 40/2022/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cảng vụ viên hàng hải hạng IV như sau:Cảng vụ viên hàng hải hạng IV - Mã số: V.12.42.04...3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:a) Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục và các hướng dẫn nghiệp vụ, mục tiêu quản lý của ngành, lĩnh vực được giao;b) Nắm vững trình tự, thủ tục, quy trình thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công;c) Có khả năng thực hiện các công việc theo chức trách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.Theo quy định nêu trên, cảng vụ viên hàng hải hạng IV phải đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ như sau:- Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục và các hướng dẫn nghiệp vụ, mục tiêu quản lý của ngành, lĩnh vực được giao;- Nắm vững trình tự, thủ tục, quy trình thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công;- Có khả năng thực hiện các công việc theo chức trách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;- Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phải làm việc ở chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV bao lâu thì được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III?", "role": "user" }, { "content": "Phải làm việc ở chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV bao lâu thì được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III?Khoản 4 Điều 6 Thông tư 40/2022/TT-BGTVT quy định về điều kiện để cảng vụ viên hàng hải hạng IV được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III như sau:Cảng vụ viên hàng hải hạng III - Mã số: V.12.42.03...4. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III:Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng IV và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạngTheo quy định nêu trên, cảng vụ viên hàng hải hạng IV được xét thăng hạng khi có ít nhất 03 năm giữ chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV.Ngoài ra, cảng vụ viên hàng hải hạng IV phải đáp ứng các điều kiện để xét thăng hạng viên chức theo quy định tại Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP.Phải làm việc ở chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV bao lâu thì được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III? (Hình từ Internet)Cảng vụ viên hàng hải hạng IV thực hiện những nhiệm vụ gì?Khoản 1 Điều 7 Thông tư 40/2022/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ cảng vụ viên hàng hải hạng IV như sau:Cảng vụ viên hàng hải hạng IV - Mã số: V.12.42.041. Nhiệm vụ:a) Tham gia, hỗ trợ, phục vụ cho việc triển khai các hoạt động công vụ, nhiệm vụ trên cơ sở các quy định, quy chế quản lý của Cảng vụ hàng hải;b) Thực hiện các công việc được phân công; tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả và báo cáo kịp thời theo yêu cầu và mục tiêu của quản lý;c) Phát hiện và đề xuất các giải pháp để kịp thời điều chỉnh những thiếu sót trong quá trình thực thi công vụ của các đối tượng quản lý, nhằm đảm bảo việc thực hiện chế độ, chính sách, quyết định quản lý được thi hành nghiêm túc, chặt chẽ và có hiệu lực;d) Thực hiện chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu, tổ chức thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu đầy đủ, chính xác theo yêu cầu nhiệm vụ;đ) Tham gia xây dựng dự thảo quy trình, quy định, quy chế nội bộ;e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao....Theo quy định nêu trên, nhiệm vụ cảng vụ viên hàng hải hạng IV gồm:- Tham gia, hỗ trợ, phục vụ cho việc triển khai các hoạt động công vụ, nhiệm vụ trên cơ sở các quy định, quy chế quản lý của Cảng vụ hàng hải;- Thực hiện các công việc được phân công; tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả và báo cáo kịp thời theo yêu cầu và mục tiêu của quản lý;- Phát hiện và đề xuất các giải pháp để kịp thời điều chỉnh những thiếu sót trong quá trình thực thi công vụ của các đối tượng quản lý, nhằm đảm bảo việc thực hiện chế độ, chính sách, quyết định quản lý được thi hành nghiêm túc, chặt chẽ và có hiệu lực;- Thực hiện chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu, tổ chức thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu đầy đủ, chính xác theo yêu cầu nhiệm vụ;- Tham gia xây dựng dự thảo quy trình, quy định, quy chế nội bộ;- Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cảng vụ viên hàng hải hạng IV được quy định như thế nào?Khoản 3 Điều 7 Thông tư 40/2022/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cảng vụ viên hàng hải hạng IV như sau:Cảng vụ viên hàng hải hạng IV - Mã số: V.12.42.04...3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:a) Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục và các hướng dẫn nghiệp vụ, mục tiêu quản lý của ngành, lĩnh vực được giao;b) Nắm vững trình tự, thủ tục, quy trình thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công;c) Có khả năng thực hiện các công việc theo chức trách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.Theo quy định nêu trên, cảng vụ viên hàng hải hạng IV phải đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ như sau:- Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục và các hướng dẫn nghiệp vụ, mục tiêu quản lý của ngành, lĩnh vực được giao;- Nắm vững trình tự, thủ tục, quy trình thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công;- Có khả năng thực hiện các công việc theo chức trách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;- Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo Pháp lệnh 2004
Cho tôi hỏi, trước khi có Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 thì Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Mong nhận được phản hồi hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn!
Trước khi có Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 thì Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004, cụ thể như sau: - Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra các vụ án hình sự về một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo Pháp lệnh 2004", "role": "user" }, { "content": "Trước khi có Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 thì Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004, cụ thể như sau:\n- Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra các vụ án hình sự về một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt hành chính của Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển trong lĩnh vực dầu khí
Xin hỏi theo quy định hiện nay thì thẩm quyền xử phạt hành chính của Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí được quy định như thế nào?
Căn cứ Khoản 3 Điều 59 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định thẩm quyền xử phạt hành chính của Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí như sau: Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này; b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt hành chính của Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển trong lĩnh vực dầu khí", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 59 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định thẩm quyền xử phạt hành chính của Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí như sau:\nHải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu về thiết kế tháp cầu trong thiết kế, thi công cầu treo dân sinh
Chào Ban biên tập, tôi là Hữu Quang, hiện tôi đang làm việc trong một công ty chuyên cung cấp các thiết bị phục vụ cho xây dựng. Vì yêu cầu công việc nên tôi có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Yêu cầu về thiết kế tháp cầu trong thiết kế, thi công cầu treo dân sinh được quy định như thế nào?
Yêu cầu về thiết kế tháp cầu trong thiết kế, thi công cầu treo dân sinh quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 11/2014/TT-BGTVT hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thụ cầu treo dân sinh do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: - Tháp cầu cũng như các bộ phận bố trí trên đỉnh hay chân cột tháp (yên đỡ cáp chủ, yên đổi hướng cáp chủ, chốt chân cột tháp và các bộ phận khác) được thiết kế theo quy định đối với kết cấu BTCT và kết cấu thép trong Tiêu chuẩn 22TCN 272-05. - Các phụ kiện định vị cáp như các yên ngựa, yên đổi hướng cáp được coi là các chi tiết cơ khí và phải được thiết kế chế tạo theo các tiêu chuẩn Kết cấu thép hiện hành, tương ứng với các ngoại lực và tác động, chuyển vị cưỡng bức đã tính được từ sơ đồ tính toán chung của cầu và tháp. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu về thiết kế tháp cầu trong thiết kế, thi công cầu treo dân sinh", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu về thiết kế tháp cầu trong thiết kế, thi công cầu treo dân sinh quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 11/2014/TT-BGTVT hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thụ cầu treo dân sinh do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n- Tháp cầu cũng như các bộ phận bố trí trên đỉnh hay chân cột tháp (yên đỡ cáp chủ, yên đổi hướng cáp chủ, chốt chân cột tháp và các bộ phận khác) được thiết kế theo quy định đối với kết cấu BTCT và kết cấu thép trong Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.\n- Các phụ kiện định vị cáp như các yên ngựa, yên đổi hướng cáp được coi là các chi tiết cơ khí và phải được thiết kế chế tạo theo các tiêu chuẩn Kết cấu thép hiện hành, tương ứng với các ngoại lực và tác động, chuyển vị cưỡng bức đã tính được từ sơ đồ tính toán chung của cầu và tháp.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Mẫu giấy xác nhận thời gian thực hành khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân 2024?
Cho tôi hỏi: Mẫu giấy xác nhận thời gian thực hành khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân 2024 là mẫu nào? Được bảo lưu kết quả thực hành khám chữa bệnh tối đa bao nhiêu lần? Anh Hiếu - Bình Dương
Mẫu giấy xác nhận thời gian thực hành khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân 2024?Tại Mẫu số 03 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 16/2024/NĐ-CP có quy định về mẫu giấy xác nhận thời gian thực hành khám chữa bệnh như sau:Xem chi tiết mẫu giấy xác nhận thời gian thực hành khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân ban hành kèm theo Nghị định 16/2024/NĐ-CPtại đây.Mẫu giấy xác nhận thời gian thực hành khám chữa bệnh 2024? (Hình từ Internet)Được bảo lưu kết quả thực hành khám chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân tối đa bao nhiêu lần?Tại Điều 16 Nghị định 16/2024/NĐ-CP có quy định bảo lưu kết quả thực hành như sau:Thực hành khám bệnh, chữa bệnh...2. Bảo lưu kết quả thực hànhTrong quá trình thực hành vì lý do sức khỏe hoặc tình huống bất khả kháng, người thực hành được tạm dừng thực hành trong thời hạn tối đa 12 tháng và được bảo lưu kết quả thực hành trước đó. Việc bảo lưu kết quả thực hành thực hiện như sau:a) Người thực hành đề nghị bảo lưu kết quả thực hành bằng văn bản kèm theo tài liệu chứng minh lý do đề nghị bảo lưu;b) Người đứng đầu cơ sở thực hành xem xét, quyết định cho phép bảo lưu. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn bảo lưu, nếu người thực hành không có văn bản đề nghị tiếp tục thực hành hoặc đề nghị gia hạn thời gian bảo lưu thì kết quả thực hành không còn giá trị;d) Người thực hành được phép đề nghị bảo lưu kết quả thực hành nhiều lần nhưng tổng thời gian của các lần bảo lưu không quá 12 tháng.Như vậy, hiện hành pháp luật không giới hạn về số lần được bảo lưu kết quả thực hành khám chữa bệnh đôi với lực lượng vũ trang nhân dân. Tuy nhiên tổng thời gian các lần bảo lưu kết quả thực hành khám chữa bệnh không được quá 12 tháng.Bác sĩ quân y phải có văn bằng gì mới được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực để cấp giấy phép hành nghề y?Tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 16/2024/NĐ-CP có quy định kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh như sau:Kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh1. Điều kiện về văn bằng của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực để cấp giấy phép hành nghề đối với các chức danh chuyên môn:a) Đối với chức danh bác sỹ, gồm: Văn bằng bác sỹ đa khoa, văn bằng bác sỹ y khoa và các văn bằng bác sỹ tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là văn bằng bác sỹ y khoa), văn bằng bác sỹ răng hàm mặt, văn bằng bác sỹ y học cổ truyền, văn bằng bác sỹ y học dự phòng được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực theo phạm vi hành nghề tương ứng là bác sỹ đa khoa, bác sỹ răng hàm mặt, bác sỹ y học cổ truyền, bác sỹ y học dự phòng.Văn bằng bác sỹ chuyên khoa được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo phạm vi hành nghề bác sỹ chuyên khoa tương ứng;b) Đối với chức danh y sỹ, gồm: Văn bằng y sỹ đa khoa, văn bằng cao đẳng y sỹ đa khoa, văn bằng cao đẳng y sỹ y học cổ truyền hoặc văn bằng cao đẳng y học cổ truyền và các văn bằng y sỹ tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là văn bằng y sỹ) được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực theo phạm vi hành nghề y sỹ tương ứng;c) Đối với chức danh điều dưỡng, gồm: Văn bằng cử nhân điều dưỡng; văn bằng cao đẳng điều dưỡng được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo phạm vi hành nghề điều dưỡng đa khoa....Như vậy, bác sĩ quân y được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực để cấp giấy phép hành nghề y phải có các văn bằng sau:- Văn bằng bác sỹ y khoa, văn bằng bác sỹ răng hàm mặt, văn bằng bác sỹ y học cổ truyền, văn bằng bác sỹ y học dự phòng được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực theo phạm vi hành nghề tương ứng là bác sỹ đa khoa, bác sỹ răng hàm mặt, bác sỹ y học cổ truyền, bác sỹ y học dự phòng.- Văn bằng bác sỹ chuyên khoa được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo phạm vi hành nghề bác sỹ chuyên khoa tương ứng;Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu giấy xác nhận thời gian thực hành khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân 2024?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu giấy xác nhận thời gian thực hành khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân 2024?Tại Mẫu số 03 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 16/2024/NĐ-CP có quy định về mẫu giấy xác nhận thời gian thực hành khám chữa bệnh như sau:Xem chi tiết mẫu giấy xác nhận thời gian thực hành khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân ban hành kèm theo Nghị định 16/2024/NĐ-CPtại đây.Mẫu giấy xác nhận thời gian thực hành khám chữa bệnh 2024? (Hình từ Internet)Được bảo lưu kết quả thực hành khám chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân tối đa bao nhiêu lần?Tại Điều 16 Nghị định 16/2024/NĐ-CP có quy định bảo lưu kết quả thực hành như sau:Thực hành khám bệnh, chữa bệnh...2. Bảo lưu kết quả thực hànhTrong quá trình thực hành vì lý do sức khỏe hoặc tình huống bất khả kháng, người thực hành được tạm dừng thực hành trong thời hạn tối đa 12 tháng và được bảo lưu kết quả thực hành trước đó. Việc bảo lưu kết quả thực hành thực hiện như sau:a) Người thực hành đề nghị bảo lưu kết quả thực hành bằng văn bản kèm theo tài liệu chứng minh lý do đề nghị bảo lưu;b) Người đứng đầu cơ sở thực hành xem xét, quyết định cho phép bảo lưu. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn bảo lưu, nếu người thực hành không có văn bản đề nghị tiếp tục thực hành hoặc đề nghị gia hạn thời gian bảo lưu thì kết quả thực hành không còn giá trị;d) Người thực hành được phép đề nghị bảo lưu kết quả thực hành nhiều lần nhưng tổng thời gian của các lần bảo lưu không quá 12 tháng.Như vậy, hiện hành pháp luật không giới hạn về số lần được bảo lưu kết quả thực hành khám chữa bệnh đôi với lực lượng vũ trang nhân dân. Tuy nhiên tổng thời gian các lần bảo lưu kết quả thực hành khám chữa bệnh không được quá 12 tháng.Bác sĩ quân y phải có văn bằng gì mới được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực để cấp giấy phép hành nghề y?Tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 16/2024/NĐ-CP có quy định kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh như sau:Kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh1. Điều kiện về văn bằng của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực để cấp giấy phép hành nghề đối với các chức danh chuyên môn:a) Đối với chức danh bác sỹ, gồm: Văn bằng bác sỹ đa khoa, văn bằng bác sỹ y khoa và các văn bằng bác sỹ tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là văn bằng bác sỹ y khoa), văn bằng bác sỹ răng hàm mặt, văn bằng bác sỹ y học cổ truyền, văn bằng bác sỹ y học dự phòng được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực theo phạm vi hành nghề tương ứng là bác sỹ đa khoa, bác sỹ răng hàm mặt, bác sỹ y học cổ truyền, bác sỹ y học dự phòng.Văn bằng bác sỹ chuyên khoa được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo phạm vi hành nghề bác sỹ chuyên khoa tương ứng;b) Đối với chức danh y sỹ, gồm: Văn bằng y sỹ đa khoa, văn bằng cao đẳng y sỹ đa khoa, văn bằng cao đẳng y sỹ y học cổ truyền hoặc văn bằng cao đẳng y học cổ truyền và các văn bằng y sỹ tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là văn bằng y sỹ) được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực theo phạm vi hành nghề y sỹ tương ứng;c) Đối với chức danh điều dưỡng, gồm: Văn bằng cử nhân điều dưỡng; văn bằng cao đẳng điều dưỡng được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo phạm vi hành nghề điều dưỡng đa khoa....Như vậy, bác sĩ quân y được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực để cấp giấy phép hành nghề y phải có các văn bằng sau:- Văn bằng bác sỹ y khoa, văn bằng bác sỹ răng hàm mặt, văn bằng bác sỹ y học cổ truyền, văn bằng bác sỹ y học dự phòng được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực theo phạm vi hành nghề tương ứng là bác sỹ đa khoa, bác sỹ răng hàm mặt, bác sỹ y học cổ truyền, bác sỹ y học dự phòng.- Văn bằng bác sỹ chuyên khoa được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo phạm vi hành nghề bác sỹ chuyên khoa tương ứng;Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đã có Bộ Chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn?
Xin hỏi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành bao nhiêu Bộ Chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn?- Câu hỏi của anh Tiến (Hà Nội).
Đã có Bộ Chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn?Ngày 23/5/2023, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định 2027/QĐ-BNN-CĐS năm 2023 về Bộ Chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.Theo đó, Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm 02 Bộ chỉ số:- Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số dành cho các đơn vị của Bộ không cung cấp Dịch vụ công.- Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số dành cho các đơn vị của Bộ cung cấp Dịch vụ công.Nội dung đánh giá chuyển đổi số chung tại các khối đơn vị bao gồm 06 chỉ số chính như sau:(1) Nhận thức số(2) Thể chế số(3) Hạ tầng số(4) Nhân lực số(5) An toàn thông tin mạng(6) Hoạt động chuyển đổi sốTrong đó:- Đối với khối các đơn vị không cung cấp Dịch vụ công có tổng cộng 34 tiêu chí (chỉ số thành phần) với tổng điểm tối đa là 500 điểm.Xem chi tiết Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số dành cho các đơn vị của Bộ không cung cấp Dịch vụ công tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 2027/QĐ-BNN-CĐS năm 2023 tại đây.- Đối với khối các đơn vị cung cấp Dịch vụ công có tổng cộng 47 tiêu chí (chỉ số thành phần) với tổng điểm tối đa là 650 điểm.Xem chi tiết Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số dành cho các đơn vị của Bộ cung cấp Dịch vụ công tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định 2027/QĐ-BNN-CĐS năm 2023 tại đây.Đã có Bộ Chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn? (Hình từ Internet)Đánh giá, cách tính điểm xếp hạng cho các đơn vị được thực hiện theo cách thức nào?Tại Tiểu mục 2 Mục 3 Bộ Chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định 2027/QĐ-BNN-CĐS năm 2023 có quy định cách thức đánh giá, cách tính điểm xếp hạng cho các đơn vị như sau:NỘI DUNG BỘ CHỈ SỐ...2. Cách thức đánh giá, cách tính điểm xếp hạng cho các đơn vịa) Cách thức đánh giá:- Các đơn vị thuộc Bộ sẽ cung cấp số liệu theo Mẫu Phiếu điều tra cung cấp hoặc cập nhật số liệu thu thập lên phần mềm.- Số liệu do các đơn vị cung cấp sẽ được tính toán điểm số tương ứng với các chỉ số chính và các chỉ số thành phần.Hội đồng đánh giá, tổ giúp việc cho hội đồng đánh giá phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm tra nội dung báo cáo, số liệu và đánh giá, xếp hạng hằng năm đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.Như vậy, đánh giá, cách tính điểm xếp hạng cho các đơn vị được thực hiện theo cách thức như sau:- Các đơn vị thuộc Bộ sẽ cung cấp số liệu theo Mẫu Phiếu điều tra cung cấp hoặc cập nhật số liệu thu thập lên phần mềm.- Số liệu do các đơn vị cung cấp sẽ được tính toán điểm số tương ứng với các chỉ số chính và các chỉ số thành phần.Công thức tính điểm xếp hạng cho các đơn vị được quy định như thế nào?Tại tiết b Tiểu mục 2 Mục 3 Bộ Chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định 2027/QĐ-BNN-CĐS năm 2023 có quy định cách tính điểm xếp hạng cho các đơn vị như sau:Cách tính điểm xếp hạng cho các đơn vị:- Tiêu chí (chỉ số thành phần) và cách tính điểm cụ thể cho từng nhóm chỉ số chính đối với khối các đơn vị không cung cấp dịch vụ công được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 2027/QĐ-BNN-CĐS năm 2023.- Tiêu chí (chỉ số thành phần) và cách tính điểm cụ thể cho từng nhóm chỉ số chính đối với khối các đơn vị cung cấp dịch vụ công được quy định chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 2027/QĐ-BNN-CĐS năm 2023.- Khối các đơn vị là: Vụ, Thanh Tra Bộ không có chức năng cung cấp dịch vụ công và sử dụng hạ tầng CNTT chung của Bộ sẽ được tách riêng thành một khối để đánh giá, xếp hạng khi tổ chức triển khai cụ thể theo từng năm (tiêu chí, cách thức đánh giá, cách tính điểm,... dựa theo Phụ lục I.Tuy nhiên, bộ câu hỏi sẽ được thiết kế phù hợp với đặc điểm, tính chất của khối).- Xếp hạng các đơn vị theo chỉ số từ cao xuống thấp tại mỗi khối.- Điểm đánh giá chuyển đổi số của các đơn vị là điểm tổng của các nhóm chỉ số chính.Lưu ý: Các trường hợp không được tính điểm:+ Không cung cấp đủ thông tin, số liệu.+ Số liệu cung cấp không đúng với thực tế.+ Số liệu có nhưng không cung cấp tài liệu kiểm chứng.+ Gửi báo cáo chậm, quá thời hạn yêu cầuTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đã có Bộ Chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn?", "role": "user" }, { "content": "Đã có Bộ Chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn?Ngày 23/5/2023, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định 2027/QĐ-BNN-CĐS năm 2023 về Bộ Chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.Theo đó, Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm 02 Bộ chỉ số:- Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số dành cho các đơn vị của Bộ không cung cấp Dịch vụ công.- Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số dành cho các đơn vị của Bộ cung cấp Dịch vụ công.Nội dung đánh giá chuyển đổi số chung tại các khối đơn vị bao gồm 06 chỉ số chính như sau:(1) Nhận thức số(2) Thể chế số(3) Hạ tầng số(4) Nhân lực số(5) An toàn thông tin mạng(6) Hoạt động chuyển đổi sốTrong đó:- Đối với khối các đơn vị không cung cấp Dịch vụ công có tổng cộng 34 tiêu chí (chỉ số thành phần) với tổng điểm tối đa là 500 điểm.Xem chi tiết Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số dành cho các đơn vị của Bộ không cung cấp Dịch vụ công tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 2027/QĐ-BNN-CĐS năm 2023 tại đây.- Đối với khối các đơn vị cung cấp Dịch vụ công có tổng cộng 47 tiêu chí (chỉ số thành phần) với tổng điểm tối đa là 650 điểm.Xem chi tiết Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số dành cho các đơn vị của Bộ cung cấp Dịch vụ công tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định 2027/QĐ-BNN-CĐS năm 2023 tại đây.Đã có Bộ Chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn? (Hình từ Internet)Đánh giá, cách tính điểm xếp hạng cho các đơn vị được thực hiện theo cách thức nào?Tại Tiểu mục 2 Mục 3 Bộ Chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định 2027/QĐ-BNN-CĐS năm 2023 có quy định cách thức đánh giá, cách tính điểm xếp hạng cho các đơn vị như sau:NỘI DUNG BỘ CHỈ SỐ...2. Cách thức đánh giá, cách tính điểm xếp hạng cho các đơn vịa) Cách thức đánh giá:- Các đơn vị thuộc Bộ sẽ cung cấp số liệu theo Mẫu Phiếu điều tra cung cấp hoặc cập nhật số liệu thu thập lên phần mềm.- Số liệu do các đơn vị cung cấp sẽ được tính toán điểm số tương ứng với các chỉ số chính và các chỉ số thành phần.Hội đồng đánh giá, tổ giúp việc cho hội đồng đánh giá phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm tra nội dung báo cáo, số liệu và đánh giá, xếp hạng hằng năm đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.Như vậy, đánh giá, cách tính điểm xếp hạng cho các đơn vị được thực hiện theo cách thức như sau:- Các đơn vị thuộc Bộ sẽ cung cấp số liệu theo Mẫu Phiếu điều tra cung cấp hoặc cập nhật số liệu thu thập lên phần mềm.- Số liệu do các đơn vị cung cấp sẽ được tính toán điểm số tương ứng với các chỉ số chính và các chỉ số thành phần.Công thức tính điểm xếp hạng cho các đơn vị được quy định như thế nào?Tại tiết b Tiểu mục 2 Mục 3 Bộ Chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định 2027/QĐ-BNN-CĐS năm 2023 có quy định cách tính điểm xếp hạng cho các đơn vị như sau:Cách tính điểm xếp hạng cho các đơn vị:- Tiêu chí (chỉ số thành phần) và cách tính điểm cụ thể cho từng nhóm chỉ số chính đối với khối các đơn vị không cung cấp dịch vụ công được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 2027/QĐ-BNN-CĐS năm 2023.- Tiêu chí (chỉ số thành phần) và cách tính điểm cụ thể cho từng nhóm chỉ số chính đối với khối các đơn vị cung cấp dịch vụ công được quy định chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 2027/QĐ-BNN-CĐS năm 2023.- Khối các đơn vị là: Vụ, Thanh Tra Bộ không có chức năng cung cấp dịch vụ công và sử dụng hạ tầng CNTT chung của Bộ sẽ được tách riêng thành một khối để đánh giá, xếp hạng khi tổ chức triển khai cụ thể theo từng năm (tiêu chí, cách thức đánh giá, cách tính điểm,... dựa theo Phụ lục I.Tuy nhiên, bộ câu hỏi sẽ được thiết kế phù hợp với đặc điểm, tính chất của khối).- Xếp hạng các đơn vị theo chỉ số từ cao xuống thấp tại mỗi khối.- Điểm đánh giá chuyển đổi số của các đơn vị là điểm tổng của các nhóm chỉ số chính.Lưu ý: Các trường hợp không được tính điểm:+ Không cung cấp đủ thông tin, số liệu.+ Số liệu cung cấp không đúng với thực tế.+ Số liệu có nhưng không cung cấp tài liệu kiểm chứng.+ Gửi báo cáo chậm, quá thời hạn yêu cầuTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định chi phí dự phòng trong trường hợp thời gian thực hiện gói thầu ngắn và không có rủi ro
Đơn vị chúng tôi có dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng. Tại kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giá gói thầu cung cấp và lắp đặt thiết bị (có tính chất đặc thù, phải nhập khẩu) được xác định bằng giá trị của chứng thư thẩm định giá cộng 5% dự phòng, hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, thời gian thực hiện hợp đồng là 60 ngày. Trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư tổ chức thẩm định giá lại theo đề nghị tại báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu (do chứng thư thẩm định giá trước đã hết hiệu lực hơn 1 năm) và phê duyệt dự toán gói thầu bằng giá trị tại chứng thư thẩm định giá cộng 5% (nhỏ hơn giá gói thầu được phê duyệt). Xin hỏi quý cơ quan, việc sử dụng chi phí dự phòng như vậy đã phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu và đầu tư công không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định: Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp dự toán đã được phê duyệt trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì căn cứ dự toán để lập giá gói thầu. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng (chi phí dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng và chi phí dự phòng cho các khoản tạm tính (nếu có)), phí, lệ phí và thuế. Đối với các gói thầu có thời gian thực hiện hợp đồng ngắn, không phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng được tính bằng không. Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối đa do pháp luật chuyên ngành quy định. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết. Như vậy, việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu (trong đó bao gồm giá gói thầu) được thực hiện theo quy định nêu trên. Theo đó, trường hợp gói thầu mua sắm hàng hóa có thời gian thực hiện hợp đồng ngắn, không phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng được tính bằng không. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định chi phí dự phòng trong trường hợp thời gian thực hiện gói thầu ngắn và không có rủi ro", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định:\nGiá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp dự toán đã được phê duyệt trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì căn cứ dự toán để lập giá gói thầu. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng (chi phí dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng và chi phí dự phòng cho các khoản tạm tính (nếu có)), phí, lệ phí và thuế. Đối với các gói thầu có thời gian thực hiện hợp đồng ngắn, không phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng được tính bằng không. Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối đa do pháp luật chuyên ngành quy định. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết.\nNhư vậy, việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu (trong đó bao gồm giá gói thầu) được thực hiện theo quy định nêu trên. Theo đó, trường hợp gói thầu mua sắm hàng hóa có thời gian thực hiện hợp đồng ngắn, không phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng được tính bằng không.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tốt nghiệp cấp 3 có được làm công chức Tư pháp - hộ tịch không?
Tốt nghiệp cấp 3 có được làm công chức Tư pháp - hộ tịch hay không? Chào anh chị, em vừa tốt nghiệp cấp 3, em có mong muốn làm ở mảng tư pháp - hộ tịch ở xã thì có được hay không? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tốt nghiệp cấp 3 có được làm công chức Tư pháp - hộ tịch hay không? Tại Khoản 2 Điều 11 Quyết định 04/2004/QĐ-BNV có quy định về tiêu chuẩn công chức tư pháp - hộ tịch như sau: 2. Tiêu chuẩn: + Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu. + Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị; tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi. + Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên. + Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Luật trở lên và phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được tuyển dụng. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tư pháp cấp xã; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp luật trở lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước sau khi được tuyển dụng ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn. Căn cứ theo quy định hiện hành, người tốt nghiệp cấp 3 (trung học phổ thông) không đủ điều kiện để được làm công chức Tư pháp - hộ tịch. Nhiệm vụ của công chức tư pháp - hộ tịch? Tại Khoản 1 Điều 11 Quyết định 04/2004/NĐ-CP có quy định về nhiệm vụ của công chức tư pháp - hộ tịch như sau: 1. Nhiệm vụ: + Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã soạn thảo, ban hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân xã, phường, thị trấn. + Giúp UBND cấp xã chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản xây dựng hương ước, quy ước, kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy ước; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hoà giải. Phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố sơ kết, tổng kết công tác hoà giải, báo cáo với UBND cấp xã và cơ quan tư pháp cấp trên. + Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao. + Thực hiện việc chứng thực theo thẩm quyền đối với các công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy định. + Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy định của pháp luật. + Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp ở xã,phường, thị trấn. + Giúp Uỷ ban nhân dân xã về công tác thi hành ánh theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp. + Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan quyết định việc giáo dục tại xã, phường, thị trấn. + Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. + Chấp hành quy chế làm việc của cơ quan, các chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định. + Thực hiện các nhiệm vụ Tư pháp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, công chức tư pháp - hộ tịch có các nhiệm vụ được quy định như trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tốt nghiệp cấp 3 có được làm công chức Tư pháp - hộ tịch không?", "role": "user" }, { "content": "Tốt nghiệp cấp 3 có được làm công chức Tư pháp - hộ tịch hay không?\nTại Khoản 2 Điều 11 Quyết định 04/2004/QĐ-BNV có quy định về tiêu chuẩn công chức tư pháp - hộ tịch như sau:\n2. Tiêu chuẩn:\n+ Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.\n+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị; tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.\n+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.\n+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Luật trở lên và phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được tuyển dụng. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tư pháp cấp xã; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp luật trở lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước sau khi được tuyển dụng ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn.\nCăn cứ theo quy định hiện hành, người tốt nghiệp cấp 3 (trung học phổ thông) không đủ điều kiện để được làm công chức Tư pháp - hộ tịch.\nNhiệm vụ của công chức tư pháp - hộ tịch?\nTại Khoản 1 Điều 11 Quyết định 04/2004/NĐ-CP có quy định về nhiệm vụ của công chức tư pháp - hộ tịch như sau:\n1. Nhiệm vụ:\n+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã soạn thảo, ban hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân xã, phường, thị trấn.\n+ Giúp UBND cấp xã chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản xây dựng hương ước, quy ước, kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy ước; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hoà giải. Phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố sơ kết, tổng kết công tác hoà giải, báo cáo với UBND cấp xã và cơ quan tư pháp cấp trên.\n+ Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao.\n+ Thực hiện việc chứng thực theo thẩm quyền đối với các công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy định.\n+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy định của pháp luật.\n+ Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp ở xã,phường, thị trấn.\n+ Giúp Uỷ ban nhân dân xã về công tác thi hành ánh theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp.\n+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan quyết định việc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.\n+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.\n+ Chấp hành quy chế làm việc của cơ quan, các chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định.\n+ Thực hiện các nhiệm vụ Tư pháp khác theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, công chức tư pháp - hộ tịch có các nhiệm vụ được quy định như trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây dựng và triển khai mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan trọng giai đoạn 2021-2030 như thế nào?
Xây dựng và triển khai mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan trọng giai đoạn 2021-2030 như nào? Quy định về quan trắc, giám sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về các vùng đất ngập nước giai đoạn 2021-2030? Tôi muốn biết về vấn đề này, xin được giải đáp.
Xây dựng và triển khai mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan trọng giai đoạn 2021-2030 như nào? Căn cứ Tiểu mục 4 Mục II Điều 1 Quyết định 1975/QĐ-TTg năm 2021 quy định về xây dựng và triển khai các mô hình sinh kế bền vững về môi trường, mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan trọng như sau: - Xây dựng và triển khai các mô hình sinh kế bền vững về môi trường, mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan trọng; tiến hành tổng kết, đánh giá hiệu quả của các mô hình đã triển khai và phổ biến rộng rãi; - Thí điểm các mô hình đồng quản lý, mô hình quản lý có sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng đối với một số vùng đất ngập nước quan trọng; - Triển khai thực hiện áp dụng cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng nguồn tài nguyên đất ngập nước. Quy định về quan trắc, giám sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về các vùng đất ngập nước giai đoạn 2021-2030? Theo Tiểu mục 5 Mục II Điều 1 Quyết định 1975/QĐ-TTg năm 2021 quy định về quan trắc, giám sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về các vùng đất ngập nước như sau: - Xây dựng và thực hiện chương trình quan trắc, giám sát các vùng đất ngập nước quan trọng trên toàn quốc; lồng ghép hoạt động theo dõi biến động, quan trắc, giám sát các vùng đất ngập nước trong hệ thống giám sát tài nguyên và môi trường cấp quốc gia và cấp tỉnh; - Xây dựng cơ sở dữ liệu về các vùng đất ngập nước và lồng ghép vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học; xây dựng báo cáo về các vùng đất ngập nước trên toàn quốc và báo cáo về các vùng đất ngập nước cấp tỉnh; - Triển khai kiểm soát, nhằm phòng ngừa và khắc phục các hoạt động có ảnh hưởng đến các vùng đất ngập nước quan trọng, đặc biệt là các vùng đất ngập nước dễ bị tổn thương và các hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng các vùng đất ngập nước theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây dựng và triển khai mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan trọng giai đoạn 2021-2030 như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Xây dựng và triển khai mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan trọng giai đoạn 2021-2030 như nào?\nCăn cứ Tiểu mục 4 Mục II Điều 1 Quyết định 1975/QĐ-TTg năm 2021 quy định về xây dựng và triển khai các mô hình sinh kế bền vững về môi trường, mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan trọng như sau:\n- Xây dựng và triển khai các mô hình sinh kế bền vững về môi trường, mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan trọng; tiến hành tổng kết, đánh giá hiệu quả của các mô hình đã triển khai và phổ biến rộng rãi;\n- Thí điểm các mô hình đồng quản lý, mô hình quản lý có sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng đối với một số vùng đất ngập nước quan trọng;\n- Triển khai thực hiện áp dụng cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng nguồn tài nguyên đất ngập nước.\nQuy định về quan trắc, giám sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về các vùng đất ngập nước giai đoạn 2021-2030?\nTheo Tiểu mục 5 Mục II Điều 1 Quyết định 1975/QĐ-TTg năm 2021 quy định về quan trắc, giám sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về các vùng đất ngập nước như sau:\n- Xây dựng và thực hiện chương trình quan trắc, giám sát các vùng đất ngập nước quan trọng trên toàn quốc; lồng ghép hoạt động theo dõi biến động, quan trắc, giám sát các vùng đất ngập nước trong hệ thống giám sát tài nguyên và môi trường cấp quốc gia và cấp tỉnh;\n- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các vùng đất ngập nước và lồng ghép vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học; xây dựng báo cáo về các vùng đất ngập nước trên toàn quốc và báo cáo về các vùng đất ngập nước cấp tỉnh;\n- Triển khai kiểm soát, nhằm phòng ngừa và khắc phục các hoạt động có ảnh hưởng đến các vùng đất ngập nước quan trọng, đặc biệt là các vùng đất ngập nước dễ bị tổn thương và các hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng các vùng đất ngập nước theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương thức lập hợp đồng thuê đất mở khách sạn
Hiện tôi đang có 1 mảnh đất lại mặt được Trần Đăng Ninh, tôi đang định cho 1 bên thuê lại với nội dung: Thời hạn thuê: 20 năm Mục đích: làm nhà nghỉ và khách sạn Vậy, tôi muốn hỏi luật sư nên chọn phương thức lập hợp đồng thuê hay phương thức khác? Thứ 2: khi bên thuê xây dựng thì có phải lập dự án đầu tư hay không?
Trước hết trong việc này bạn phải xác định mục đích của mình là gì? Cho thuê đất và hưởng tiền thuê đất hay bạn muốn góp vốn bằng quyền sử dụng đất để cùng kinh doanh với người đang định thuê đất của bạn. Nếu bạn không muốn cùng kinh doanh với người đó thì tốt nhất bạn nên chọn phương thức cho thuê quyền sử dụng đất. Sau khi các bên hoàn thành thủ tục về thuê và cho thuê đất việc xây dựng công trình phải đảm bảo theo quy định của pháp luật về xin phép xây dựng, số tầng và độ cao của công trình.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương thức lập hợp đồng thuê đất mở khách sạn", "role": "user" }, { "content": "Trước hết trong việc này bạn phải xác định mục đích của mình là gì? Cho thuê đất và hưởng tiền thuê đất hay bạn muốn góp vốn bằng quyền sử dụng đất để cùng kinh doanh với người đang định thuê đất của bạn.\nNếu bạn không muốn cùng kinh doanh với người đó thì tốt nhất bạn nên chọn phương thức cho thuê quyền sử dụng đất.\nSau khi các bên hoàn thành thủ tục về thuê và cho thuê đất việc xây dựng công trình phải đảm bảo theo quy định của pháp luật về xin phép xây dựng, số tầng và độ cao của công trình.", "role": "assistant" } ]
Bảo hiểm tiền gửi là gì? Ngân hàng phá sản thì hạn mức trả bảo hiểm tiền gửi tối đa là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: Bảo hiểm tiền gửi là gì? Ngân hàng phá sản thì hạn mức trả bảo hiểm tiền gửi tối đa là bao nhiêu? Câu hỏi từ anh Phú - Hà Nội
Bảo hiểm tiền gửi là gì? Căn cứ Điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.2. Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.3. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi của cá nhân.4. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.....Như vậy có thể hiểu bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.Trong đó:- Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.- Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 được nhận tiền gửi của cá nhân.Bảo hiểm tiền gửi là gì? Ngân hàng phá sản thì hạn mức trả bảo hiểm tiền gửi tối đa là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Ngân hàng phá sản thì hạn mức trả bảo hiểm tiền gửi tối đa là bao nhiêu?Hạn mức trả bảo hiểm tiền gửi tối đa được nêu rõ tại Điều 3 Quyết định 32/2021/QĐ-TTg như sau:Hạn mức trả tiền bảo hiểmSố tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125.000.000 đồng (một trăm hai mươi lăm triệu đồng).Theo đó, hạn mức trả bảo hiểm tiền gửi tối đa cho người gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng nói chung hay ngân hàng nói riêng sẽ là 125 triệu đồng.Như vậy, trong trường hợp ngân hàng tuyên bố phá sản, người gửi tiền tiết kiệm chỉ có thể nhận khoản tiền bảo hiểm tiền gửi tối đa là 125 triệu đồng cùng với tiền đền bù qua việc thanh lý tài sản của ngân hàng phá sản.Thủ tục trả tiền bảo hiểm gửi tại Ngân hàng như thế nào?Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định thủ tục trả tiền bảo hiểm gửi tại ngân hàng như sau:Bước 1: Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm.Hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm bao gồm:- Văn bản đề nghị trả tiền bảo hiểm;- Danh sách người được bảo hiểm tiền gửi;- Số tiền gửi của từng người được bảo hiểm tiền gửi và số tiền bảo hiểm đề nghị tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả.Bước 2: Tổ chức bảo hiểm tiền gửi tiến hành kiểm tra các chứng từ, sổ sách để xác định số tiền chi trả trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơBước 3: Tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải có phương án trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi;- Thông báo công khai về địa điểm, thời gian, phương thức trả tiền bảo hiểm trên ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương, một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và trên một báo điện tử của Việt Nam; niêm yết danh sách người được trả tiền bảo hiểm tại địa điểm đã thông báo.Lưu ý: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra.Bước 4: Khi nhận tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các khoản tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.Bước 5: Tổ chức bảo hiểm tiền gửi trực tiếp trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi hoặc ủy quyền cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khác thực hiện.Bước 6: Sau thời hạn 10 năm, kể từ ngày tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thông báo lần thứ nhất về việc trả tiền bảo hiểm, những khoản tiền bảo hiểm không có người nhận sẽ được xác lập quyền sở hữu nhà nước và bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, người có quyền sở hữu khoản tiền gửi được bảo hiểm sẽ không có quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả số tiền bảo hiểm đó.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo hiểm tiền gửi là gì? Ngân hàng phá sản thì hạn mức trả bảo hiểm tiền gửi tối đa là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Bảo hiểm tiền gửi là gì? Căn cứ Điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.2. Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.3. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi của cá nhân.4. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.....Như vậy có thể hiểu bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.Trong đó:- Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.- Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 được nhận tiền gửi của cá nhân.Bảo hiểm tiền gửi là gì? Ngân hàng phá sản thì hạn mức trả bảo hiểm tiền gửi tối đa là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Ngân hàng phá sản thì hạn mức trả bảo hiểm tiền gửi tối đa là bao nhiêu?Hạn mức trả bảo hiểm tiền gửi tối đa được nêu rõ tại Điều 3 Quyết định 32/2021/QĐ-TTg như sau:Hạn mức trả tiền bảo hiểmSố tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125.000.000 đồng (một trăm hai mươi lăm triệu đồng).Theo đó, hạn mức trả bảo hiểm tiền gửi tối đa cho người gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng nói chung hay ngân hàng nói riêng sẽ là 125 triệu đồng.Như vậy, trong trường hợp ngân hàng tuyên bố phá sản, người gửi tiền tiết kiệm chỉ có thể nhận khoản tiền bảo hiểm tiền gửi tối đa là 125 triệu đồng cùng với tiền đền bù qua việc thanh lý tài sản của ngân hàng phá sản.Thủ tục trả tiền bảo hiểm gửi tại Ngân hàng như thế nào?Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định thủ tục trả tiền bảo hiểm gửi tại ngân hàng như sau:Bước 1: Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm.Hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm bao gồm:- Văn bản đề nghị trả tiền bảo hiểm;- Danh sách người được bảo hiểm tiền gửi;- Số tiền gửi của từng người được bảo hiểm tiền gửi và số tiền bảo hiểm đề nghị tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả.Bước 2: Tổ chức bảo hiểm tiền gửi tiến hành kiểm tra các chứng từ, sổ sách để xác định số tiền chi trả trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơBước 3: Tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải có phương án trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi;- Thông báo công khai về địa điểm, thời gian, phương thức trả tiền bảo hiểm trên ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương, một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và trên một báo điện tử của Việt Nam; niêm yết danh sách người được trả tiền bảo hiểm tại địa điểm đã thông báo.Lưu ý: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra.Bước 4: Khi nhận tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các khoản tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.Bước 5: Tổ chức bảo hiểm tiền gửi trực tiếp trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi hoặc ủy quyền cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khác thực hiện.Bước 6: Sau thời hạn 10 năm, kể từ ngày tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thông báo lần thứ nhất về việc trả tiền bảo hiểm, những khoản tiền bảo hiểm không có người nhận sẽ được xác lập quyền sở hữu nhà nước và bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, người có quyền sở hữu khoản tiền gửi được bảo hiểm sẽ không có quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả số tiền bảo hiểm đó.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ báo cáo về đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp đảm bảo an ninh hàng không
Liên quan đến việc đảm bảo an ninh hàng không, tôi thắc mắc hiện nay chế độ báo cáo về đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp đảm bảo an ninh hàng không được quy định như thế nào?
Chế độ báo cáo về đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp đảm bảo an ninh hàng không quy định tại Điều 89 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: 1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, đơn vị chủ quản của khu vực hạn chế ngoài cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm báo cáo ban đầu bằng văn bản về Cục Hàng không Việt Nam trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp; báo cáo 02 lần trên 01 ngày trong thời gian đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; báo cáo sơ bộ trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm kết thúc việc đối phó. 2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải bằng văn bản trong trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm nhận được báo cáo của đơn vị về công tác đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ báo cáo về đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp đảm bảo an ninh hàng không", "role": "user" }, { "content": "Chế độ báo cáo về đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp đảm bảo an ninh hàng không quy định tại Điều 89 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, đơn vị chủ quản của khu vực hạn chế ngoài cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm báo cáo ban đầu bằng văn bản về Cục Hàng không Việt Nam trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp; báo cáo 02 lần trên 01 ngày trong thời gian đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; báo cáo sơ bộ trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm kết thúc việc đối phó.\n2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải bằng văn bản trong trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm nhận được báo cáo của đơn vị về công tác đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Dữ liệu nhạy cảm là gì?
Dữ liệu nhạy cảm là gì? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Phương Thùy, hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực ngân hàng. Tôi cần tìm hiểu một số quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Dữ liệu nhạy cảm là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau: Dữ liệu nhạy cảm là dữ liệu có thông tin mật, thông tin lưu hành nội bộ của đơn vị hoặc do đơn vị quản lý, nếu lộ lọt ra ngoài sẽ gây ảnh hưởng xấu đến danh tiếng, tài chính và hoạt động của đơn vị. Ngoài ra, còn có một định nghĩa khác có liên quan đến vấn đề này như: Hệ thống công nghệ thông tin quan trọng là hệ thống công nghệ thông tin khi phát sinh sự cố sẽ làm tổn hại nghiêm trọng đến hoạt động của đơn vị hoặc làm tổn hại tới lợi ích của khách hàng đang sử dụng dịch vụ của đơn vị. Trên đây là nội dung tư vấn về Dữ liệu nhạy cảm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 31/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dữ liệu nhạy cảm là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nDữ liệu nhạy cảm là dữ liệu có thông tin mật, thông tin lưu hành nội bộ của đơn vị hoặc do đơn vị quản lý, nếu lộ lọt ra ngoài sẽ gây ảnh hưởng xấu đến danh tiếng, tài chính và hoạt động của đơn vị.\nNgoài ra, còn có một định nghĩa khác có liên quan đến vấn đề này như: Hệ thống công nghệ thông tin quan trọng là hệ thống công nghệ thông tin khi phát sinh sự cố sẽ làm tổn hại nghiêm trọng đến hoạt động của đơn vị hoặc làm tổn hại tới lợi ích của khách hàng đang sử dụng dịch vụ của đơn vị.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Dữ liệu nhạy cảm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 31/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tranh chấp lối đi chung( Lối đi các cụ để lại)
Hiện nay tôi đang sinh sống trên mảnh đất số 00678 QSDĐ theo quyết định số 478/ QĐ- UB(H) ngày 16/04/2003 của UBND huyện Kim Bảng ( Số tờ bản đồ PL 7, số thửa 43; 57), Nguồn gốc mảnh đất của gia đình tôi là một phần đất của cụ Nguyễn Văn Dậu sinh năm 1862. Sinh trú quán tại Kim Thanh- Kim Bình- Kim Bảng- Hà Nam. Cụ sinh được 8 người con, 6 người con thì ra ở khu vực khác, còn lại 2 người con ở chung liền giải cùng một khu đất. Đó là cụ Nguyễn Văn Mão( con cả của cụ Nguyễn Văn Dậu)  ở phần mảnh đất phía ngoài  và cụ Nguyễn Văn Vị ( em ruột cụ Mão) được ở  phần mảnh đất phía bên trong ( lối đi vào  hai mảnh đất là từ  phía Tây sang Đông. Phía Đông là ao, là ruộng) phải đi qua sân nhà anh mới vào nhà được. Sau hòa bình lập lại con đường này mới được nối dài qua nhà ông Huệ, nhà anh Khải rồi ra đường làng. Cụ Nguyễn Văn Mão đẻ ra ông Nguyễn Đình Đường . Năm 1941 ông Nguyễn Đình Đường di cư vào Miền Nam. Sau hòa bình lập lại tập thể quản lý đất vắng chủ, lúc đó bà Nguyễn Thị Ngần con gái ông Nguyễn Đình Đường và chồng là ông Nguyễn Hữu Bang xuống ở để trông nom bảo quản, qua nhiều lần khai báo được chính quyền địa phương công nhận. Sau khi gia đình bà Ngần chuyển vào Miền Nam sinh sống có bán mảnh đất này cho Ông Lân ( là anh ruột chồng bà Ngần) và ông Lân lại cho con trai cả là Anh Triệu ( Tên goi khác là anh Tiến).  Cụ Nguyễn Văn Vị  đẻ ra ông Nguyễn Văn Vân là bố đẻ của tôi, tôi là con trai cả nên được thừa kế mảnh đất này. Mảnh đất đã  được UBND huyện Kim Bảng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài ngày 16/4/2003. Ngõ đi chính vào nhà tôi từ phía tây sang đông, Phía Bắc và phía Nam không đi được. Sở dĩ 3-4 đời người trong nội tộc gia đình chúng tôi ngõ đi là của chung, anh đi qua đất nhà em, em đi qua đất nhà anh đều trở thành bình thường không bao giờ xảy ra mâu thuẫn về ngõ đi chung cả. Ngõ đi này được rất nhiều người lớn tuổi trong họ tộc cũng như trong dân làng đều chứng kiến như vậy và đều công nhận ngõ đi của cụ Mão, cụ Vị đều đi chung, các cụ vẫn giữ được truyền thống đoàn kết  với  nhau vì cha mẹ truyền lại. Nhưng các cụ không để lại giao phả hay giấy tờ truyền lại cho con cháu. Đến đời chúng tôi hiện nay, gia đình tôi và gia đình anh Triệu sống với nhau không có vấn đề mâu thuẫn tranh chấp gì. Năm 2006 hai gia đình chúng tôi góp tiền, công sức và hỗ trợ từ các cấp chính quyền đã giải bê tông lại con đường từ đường làng qua sân nhà anh Triệu đến nhà tôi .  Hiện nay trên bản đồ địa chính xã không có con đường này ( Phần đất này nằm trong sổ đỏ của gia đình anh Triệu) Nên Triệu có ý định xây xây bịt lối đi kể trên. Tôi xin hỏi: - Việc anh Triệu định xây bịt lối đi nêu trên có đúng pháp luật không? - Gia đình tôi phải làm gì?
Về nguyên tắc ngõ đi đó đã được công nhận là ngõ đi chung của các gia đình, vấn đề ở đây là khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ quan có thẩm quyền đã công nhận quyền sử dụng của anh Triệu đối với phần ngõ đi chung và vẫn thể hiện trên giấy chứng nhận của anh Triệu do đó anh Triệu mới có căn cứ để thực hiện ý định xây, bịt kín lối đi đó lại. Để giải quyết sự việc này anh có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền, thẩm định lại và đính chính thông tin về thửa đất của anh Triệu với việc ghi nhận ngõ đi đó là ngõ đi chung của các hộ trong khu vực đó. Trường hợp yêu cầu trên không được chấp thuận anh có thể khiếu nại hoặc khởi kiện anh Triệu để bảo vệ quyền lợi của mình. Bên cạnh đó nếu 2 hướng trên không giải quyết được anh vẫn có thể vận dụng quy định tại Điều 275, Bộ luật Dân sự năm 2005 để được sử dụng ngõ đi đó. Điều 275 quy định như sau: 1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác. Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi. 2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định. 3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tranh chấp lối đi chung( Lối đi các cụ để lại)", "role": "user" }, { "content": "Về nguyên tắc ngõ đi đó đã được công nhận là ngõ đi chung của các gia đình, vấn đề ở đây là khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ quan có thẩm quyền đã công nhận quyền sử dụng của anh Triệu đối với phần ngõ đi chung và vẫn thể hiện trên giấy chứng nhận của anh Triệu do đó anh Triệu mới có căn cứ để thực hiện ý định xây, bịt kín lối đi đó lại.\nĐể giải quyết sự việc này anh có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền, thẩm định lại và đính chính thông tin về thửa đất của anh Triệu với việc ghi nhận ngõ đi đó là ngõ đi chung của các hộ trong khu vực đó.\nTrường hợp yêu cầu trên không được chấp thuận anh có thể khiếu nại hoặc khởi kiện anh Triệu để bảo vệ quyền lợi của mình.\nBên cạnh đó nếu 2 hướng trên không giải quyết được anh vẫn có thể vận dụng quy định tại Điều 275, Bộ luật Dân sự năm 2005 để được sử dụng ngõ đi đó.\nĐiều 275 quy định như sau:\n1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.\nLối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.\n2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.\n3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.", "role": "assistant" } ]
Trình tự lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm được quy định như thế nào?
Chào Ban biên tập, tôi tên Lệ Hoa sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Trong quá trình tìm hiểu về nghiệp vụ quản lý nợ công của Chính phủ để đáp ứng nhu cầu công việc, thì có nhiều vấn đề phát sinh làm tôi không hiểu cho lắm nhờ ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Trình tự lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (01233**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 94/2018/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công, căn cứ lập kế hoạch vay, trình tự lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm được quy định như sau: 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa phương, gửi Bộ Tài chính theo quy định của Chính phủ về quản lý nợ của chính quyền địa phương để tổng hợp vào kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm. 2. Các bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan chủ quản thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nợ công đánh giá tình hình quản lý sử dụng nợ công của bộ, cơ quan ngang bộ trong giai đoạn 05 năm trước và dự kiến nhu cầu sử dụng nợ công trong giai đoạn 05 năm sau, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm. 3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn sau trình Thủ tướng Chính phủ cùng với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia. 4. Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương hoàn chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn sau để báo cáo Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội cùng với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia. 5. Căn cứ ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội, Bộ Tài chính hoàn chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn sau báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội cùng với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia. Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 94/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 94/2018/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công, căn cứ lập kế hoạch vay, trình tự lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm được quy định như sau:\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa phương, gửi Bộ Tài chính theo quy định của Chính phủ về quản lý nợ của chính quyền địa phương để tổng hợp vào kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm.\n2. Các bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan chủ quản thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nợ công đánh giá tình hình quản lý sử dụng nợ công của bộ, cơ quan ngang bộ trong giai đoạn 05 năm trước và dự kiến nhu cầu sử dụng nợ công trong giai đoạn 05 năm sau, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm.\n3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn sau trình Thủ tướng Chính phủ cùng với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia.\n4. Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương hoàn chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn sau để báo cáo Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội cùng với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia.\n5. Căn cứ ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội, Bộ Tài chính hoàn chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn sau báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội cùng với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trình tự lập kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 94/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại được quy định như thế nào?
Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại theo Luật Thương mại 1997 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tuấn Anh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực thương mại qua các thời kỳ. Cho tôi hỏi, theo Luật thương mại 1997 thì Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại được quy định cụ thể ra sao? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 197 Luật Thương mại 1997 thì Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại được quy định cụ thể như sau: Bên làm dịch vụ quảng cáo thương mại có những quyền và nghĩa vụ sau đây: 1- Ký kết hợp đồng với bên thuê quảng cáo thương mại phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép sử dụng phương tiện quảng cáo; 2- Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảng cáo trung thực, chính xác và theo đúng thời hạn của hợp đồng; 3- Thực hiện dịch vụ quảng cáo thương mại theo thoả thuận trong hợp đồng; 4- Được nhập khẩu vật tư, nguyên liệu và các sản phẩm quảng cáo thương mại cần thiết cho hoạt động dịch vụ quảng cáo của mình theo quy định của pháp luật; 5- Nhận phí dịch vụ quảng cáo theo thoả thuận trong hợp đồng. Trên đây là nội dung tư vấn về Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại theo Luật Thương mại 1997. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thương mại 1997. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 197 Luật Thương mại 1997 thì Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại được quy định cụ thể như sau:\nBên làm dịch vụ quảng cáo thương mại có những quyền và nghĩa vụ sau đây:\n1- Ký kết hợp đồng với bên thuê quảng cáo thương mại phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép sử dụng phương tiện quảng cáo;\n2- Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảng cáo trung thực, chính xác và theo đúng thời hạn của hợp đồng;\n3- Thực hiện dịch vụ quảng cáo thương mại theo thoả thuận trong hợp đồng;\n4- Được nhập khẩu vật tư, nguyên liệu và các sản phẩm quảng cáo thương mại cần thiết cho hoạt động dịch vụ quảng cáo của mình theo quy định của pháp luật;\n5- Nhận phí dịch vụ quảng cáo theo thoả thuận trong hợp đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại theo Luật Thương mại 1997. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thương mại 1997.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm dịch viên xử lý thông tin như thế nào trước khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh?
Xin chào anh/chị, tôi tên Tấn Tài sinh sống và làm việc tại một huyện biên giới của tỉnh Nghệ An. Theo như thông tin tôi được biết thì Chính phủ có ban hành Nghị định hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới. Bệnh truyền nhiễm hiện nay diễn ra ngày càng phức tạp, cách tốt nhất là phòng chống nó trước khi nó xảy ra. Tuy nhiên làm thế nào để có thể quản lý thì còn là nhờ vào công tác quản lý để hạn chất mức thấp nhất sự lan tỏa. Tôi có vấn đề thắc mắc liên quan đến vấn đề này, cần được hỗ trợ, cụ thể: Kiểm dịch viên xử lý thông tin như thế nào trước khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Tấn Tài (tan_tai**@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 89/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới, có hiệu lực từ 10/8/2018, Kiểm dịch viên y tế thực hiện kiểm tra y tế theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này đối với người thuộc một trong các trường hợp sau: 1. Người phải khai báo y tế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này. 2. Người có biểu hiện bất thường liên quan đến sức khỏe hoặc tăng thân nhiệt trong quá trình giám sát. 3. Người đi cùng, tiếp xúc trực tiếp hoặc tiếp xúc gần (ngồi sát bên cùng hàng ghế hoặc trước, sau một hàng ghế trên cùng chuyến xe, toa tầu, máy bay, tầu thuyền) với người có biểu hiện bất thường liên quan đến sức khỏe hoặc tăng thân nhiệt trong quá trình giám sát. Trên đây là nội dung tư vấn về kiểm dịch viên xử lý thông tin trước khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 89/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm dịch viên xử lý thông tin như thế nào trước khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 89/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới, có hiệu lực từ 10/8/2018, Kiểm dịch viên y tế thực hiện kiểm tra y tế theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này đối với người thuộc một trong các trường hợp sau:\n1. Người phải khai báo y tế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.\n2. Người có biểu hiện bất thường liên quan đến sức khỏe hoặc tăng thân nhiệt trong quá trình giám sát.\n3. Người đi cùng, tiếp xúc trực tiếp hoặc tiếp xúc gần (ngồi sát bên cùng hàng ghế hoặc trước, sau một hàng ghế trên cùng chuyến xe, toa tầu, máy bay, tầu thuyền) với người có biểu hiện bất thường liên quan đến sức khỏe hoặc tăng thân nhiệt trong quá trình giám sát.\nTrên đây là nội dung tư vấn về kiểm dịch viên xử lý thông tin trước khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 89/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những bị can nào sẽ không được áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thay thế biện pháp tạm giam
Tôi được biết trong quá trình điều tra vụ án hình sự. Một số bị can sẽ được đặt tiền để không bị áp dụng biện pháp tạm giam. Cho mình hỏi có trường hợp nào không được áp dụng biện pháp trên không?
Tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC, có quy định: Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, tình trạng tài sản, nhân thân của bị can, bị cáo; bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng, phạm tội lần đầu, tố giác đồng phạm, có tình tiết giảm nhẹ (như tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại...); việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trừ các trường hợp sau: - Bị can, bị cáo dùng thủ đoạn xảo quyệt, phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; - Bị can, bị cáo là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm, tái phạm nguy hiểm; - Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã. - Phạm nhiều tội; - Phạm tội nhiều lần.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những bị can nào sẽ không được áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thay thế biện pháp tạm giam", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC, có quy định:\nCăn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, tình trạng tài sản, nhân thân của bị can, bị cáo; bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng, phạm tội lần đầu, tố giác đồng phạm, có tình tiết giảm nhẹ (như tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại...); việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trừ các trường hợp sau:\n- Bị can, bị cáo dùng thủ đoạn xảo quyệt, phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;\n- Bị can, bị cáo là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm, tái phạm nguy hiểm;\n- Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã.\n- Phạm nhiều tội;\n- Phạm tội nhiều lần.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Trình tự giải mật một phần bí mật nhà nước thực hiện như thế nào?
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất trình tự giải mật một phần bí mật nhà nước phục vụ thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia như thế nào? Mong được hỗ trợ.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư 104/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 23/12/2021) về bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế như sau: - Người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật; - Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo, chỉ huy đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan đến bí mật nhà nước cần giải mật; - Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước ban hành quyết định giải mật; - Trường hợp giải mật một phần thì nội dung giải mật được đưa vào quyết định giải mật và chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, đơn vị tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do mình quản lý; - Trường hợp giải mật toàn bộ bí mật nhà nước thì sau khi quyết định giải mật phải được đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật và chậm nhất 15 ngày kể từ ngày quyết định giải mật bí mật nhà nước, đơn vị Công an nhân dân tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý; - Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật, bí mật nhà nước đề nghị giải mật, biên bản họp Hội đồng giải mật, quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự giải mật một phần bí mật nhà nước thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư 104/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 23/12/2021) về bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế như sau:\n- Người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật;\n- Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo, chỉ huy đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan đến bí mật nhà nước cần giải mật;\n- Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước ban hành quyết định giải mật;\n- Trường hợp giải mật một phần thì nội dung giải mật được đưa vào quyết định giải mật và chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, đơn vị tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do mình quản lý;\n- Trường hợp giải mật toàn bộ bí mật nhà nước thì sau khi quyết định giải mật phải được đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật và chậm nhất 15 ngày kể từ ngày quyết định giải mật bí mật nhà nước, đơn vị Công an nhân dân tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý;\n- Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật, bí mật nhà nước đề nghị giải mật, biên bản họp Hội đồng giải mật, quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị CSGT trả nhầm giấy tờ cho người khác thì giải quyết sao?
Chào ban biên tập, CSGT trả nhầm giấy tờ xe của tôi cho một người dân khác sau khi xử phạt, vậy trách nhiệm của cảnh sát giao thông như thế nào? Phải làm thủ tục gì khi chưa tìm lại được giấy tờ cho tôi? Cảm ơn. [email protected]
Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên quan đến tài sản, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, các loại động vật, thực vật, hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng, vật thuộc loại cấm lưu hành và các loại tài sản đặc biệt khác không áp dụng Nghị định này, mà áp dụng theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 115/2013/NĐ-CP về Nguyên tắc quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu như sau: "1. Tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải được quản lý, bảo quản chặt chẽ, an toàn, sắp xếp hợp lý, dễ kiểm tra, tránh nhầm lẫn, không để gây ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh. 2. Bảo đảm giữ được giá trị, chất lượng, tiêu chuẩn của tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu. 3. Chỉ tiếp nhận, trả lại, chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc tiếp nhận, chuyển tang vật, phương tiện bị tịch thu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có quyết định của người có thẩm quyền." Tại Điều 10 Nghị định 115/2013/NĐ-CP quy định: “Điều 10. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu 1. Khiếu nại, tố cáo hành vi, quyết định trái pháp luật của người có thẩm quyền tạm giữ, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 2. Kiểm tra trước khi nhận lại tang vật, phương tiện khi hết thời hạn bị tạm giữ. 3. Yêu cầu cán bộ quản lý lập biên bản về việc tài sản trong thời gian tạm giữ bị mất, đánh tráo, hư hỏng, thiếu hụt và yêu cầu cơ quan quản lý tang vật, phương tiện bồi thường theo quy định của pháp luật.” Căn cứ theo quy định trên, bạn cần yêu cầu cán bộ quản lý lập biên bản về việc tài sản trong thời gian tạm giữ bị mất, đánh tráo, hư hỏng, thiếu hụt và yêu cầu bồi thường theo quy định pháp luật. Trách nhiệm của CSGT: - Thu hồi giấy tờ đã trao nhầm và liên hệ với bạn để trả lại giấy tờ đó bạn. - Trường hợp không thu hồi được giấy tờ đã trao nhầm thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan để tiến hành làm thủ tục cấp lại giấy tờ cho bạn. Kết luận: Khi cảnh sát giao thông trả nhầm giấy tờ xe bạn cho người khác thì CSGT phải có trách nhiệm như phân tích ở trên. Bên cạnh đó, cần phải lập biên bản về việc tài sản trong thời gian tạm giữ bị mất, đánh tráo, hư hỏng, bồi thường thiệt hại. Do đó, khi tham gia giao thông mà được cơ quan CSGT khu vực khác yêu cầu kiểm tra giấy tờ thì bạn có thể xuất trình biên bản này. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị CSGT trả nhầm giấy tờ cho người khác thì giải quyết sao?", "role": "user" }, { "content": "Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên quan đến tài sản, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, các loại động vật, thực vật, hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng, vật thuộc loại cấm lưu hành và các loại tài sản đặc biệt khác không áp dụng Nghị định này, mà áp dụng theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.\nTheo quy định tại Điều 3 Nghị định 115/2013/NĐ-CP về Nguyên tắc quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu như sau:\n\"1. Tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải được quản lý, bảo quản chặt chẽ, an toàn, sắp xếp hợp lý, dễ kiểm tra, tránh nhầm lẫn, không để gây ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh.\n2. Bảo đảm giữ được giá trị, chất lượng, tiêu chuẩn của tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu.\n3. Chỉ tiếp nhận, trả lại, chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc tiếp nhận, chuyển tang vật, phương tiện bị tịch thu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có quyết định của người có thẩm quyền.\"\nTại Điều 10 Nghị định 115/2013/NĐ-CP quy định:\n“Điều 10. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu\n1. Khiếu nại, tố cáo hành vi, quyết định trái pháp luật của người có thẩm quyền tạm giữ, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.\n2. Kiểm tra trước khi nhận lại tang vật, phương tiện khi hết thời hạn bị tạm giữ.\n3. Yêu cầu cán bộ quản lý lập biên bản về việc tài sản trong thời gian tạm giữ bị mất, đánh tráo, hư hỏng, thiếu hụt và yêu cầu cơ quan quản lý tang vật, phương tiện bồi thường theo quy định của pháp luật.”\nCăn cứ theo quy định trên, bạn cần yêu cầu cán bộ quản lý lập biên bản về việc tài sản trong thời gian tạm giữ bị mất, đánh tráo, hư hỏng, thiếu hụt và yêu cầu bồi thường theo quy định pháp luật.\nTrách nhiệm của CSGT:\n- Thu hồi giấy tờ đã trao nhầm và liên hệ với bạn để trả lại giấy tờ đó bạn.\n- Trường hợp không thu hồi được giấy tờ đã trao nhầm thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan để tiến hành làm thủ tục cấp lại giấy tờ cho bạn.\nKết luận: Khi cảnh sát giao thông trả nhầm giấy tờ xe bạn cho người khác thì CSGT phải có trách nhiệm như phân tích ở trên. Bên cạnh đó, cần phải lập biên bản về việc tài sản trong thời gian tạm giữ bị mất, đánh tráo, hư hỏng, bồi thường thiệt hại. Do đó, khi tham gia giao thông mà được cơ quan CSGT khu vực khác yêu cầu kiểm tra giấy tờ thì bạn có thể xuất trình biên bản này.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục tiếp nhận, sàng lọc người bị bắt buộc chữa bệnh do nghi nhiễm/nhiễm SARS-CoV-2 tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần
Cho hỏi việc tiếp nhận, sàng lọc người bị bắt buộc chữa bệnh do nghi nhiễm/nhiễm SARS-CoV-2 tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần được quy định như thế nào?
Căn cứ Tiểu mục I Mục B Hướng dẫn sàng lọc, điều trị, quản lý bệnh nhân bắt buộc chữa bệnh nghi nhiễm/nhiễm SARS-CoV-2 tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần (ban hành kèm theo Quyết định số 5836/QĐ-BYT năm 2021) việc tiếp nhận, sàng lọc người bị bắt buộc chữa bệnh do nghi nhiễm/nhiễm SARS-CoV-2 tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần được thực hiện như sau: 1. Phân luồng, sàng lọc a) Rà soát và tổ chức khoa khám bệnh, khu vực tiếp đón, sàng lọc, phân luồng theo quy định của Bộ Y tế; xây dựng phương án sàng lọc cụ thể về nhân lực, cơ sở vật chất, khu vực sàng lọc khoa học, hợp lý. b) Buồng đệm: Bố trí buồng đệm để tiếp nhận và chuyển bệnh nhân vào cách ly và theo dõi trong vòng 14 ngày hoặc theo hướng dẫn của Bộ Y tế tùy theo các giai đoạn dịch. c) Trao đổi thông tin với các cơ quan tố tụng trước khi tiếp nhận người bị bắt buộc chữa bệnh. 2. Kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận a) Hồ sơ tiếp nhận theo quy định tại Quyết định số 5091/QĐ-BYT ngày 07/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế “Ban hành tạm thời Quy trình tiếp nhận, điều trị và quản lý người bị bắt buộc chữa bệnh”. b) Kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT- PCR trong vòng 72h tính đến thời điểm tiếp nhận của bệnh nhân, của người đại diện cơ quan/tổ chức đưa người bị bắt buộc chữa bệnh đến hoặc chứng nhận đã mắc COVID-19 trong vòng 06 tháng tính đến ngày tiếp nhận của bệnh nhân, của người đại diện cơ quan/tổ chức đưa người bị bắt buộc chữa bệnh đến. c) Những người đi cùng khác có xét nghiệm nhanh kháng nguyên SARS- CoV-2 âm tính trong vòng 48h. 3. Khám khi tiếp nhận a) Thực hiện test nhanh SAR-CoV-2 đối với bệnh nhân khi tiếp nhận; kể cả đối với bệnh nhân bắt buộc chữa bệnh bỏ trốn tự quay về hoặc bị bắt lại và xử trí cụ thể như sau: - Nếu kết quả test nhanh âm tính đối với SAR-CoV-2: thực hiện thăm khám ban đầu và chuyển vào buồng đệm, theo dõi 07 ngày hoặc 14 ngày tùy từng trường hợp theo hướng dẫn tại mục b phần này; - Nếu kết quả test nhanh dương tính đối với SAR-CoV-2, cách ly tạm thời và làm xét nghiệm RT-PCR: + Nếu kết quả xét nghiệm RT-PCR âm tính: thực hiện thăm khám ban đầu và chuyển vào buồng đệm, theo dõi 07 ngày hoặc 14 ngày tùy từng trường hợp theo hướng dẫn tại mục b phần này; + Nếu kết quả xét nghiệm RT-PCR dương tính: chuyển vào khu vực thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 của đơn vị theo phương châm 4 tại chỗ hoặc chuyển đến cơ sở y tế có tiếp nhận điều trị bệnh nhân COVID-19 theo quy định. b) Tại khu vực buồng đệm Thực hiện xét nghiệm test nhanh SARS-CoV-2 ngày thứ 3, ngày thứ 7 và ngày thứ 14 đối với bệnh nhân chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin; xét nghiệm ngày thứ 7 nếu bệnh nhân đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã mắc COVID-19 trong vòng 06 tháng tính đến ngày tiếp nhận, nếu kết quả xét nghiệm dương tính thì làm xét nghiệm RT-PCR: - Nếu kết quả xét nghiệm RT- PCR âm tính: cách ly đủ 14 ngày với bệnh nhân chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin hoặc cách ly đủ 07 ngày với bệnh đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã mắc COVID-19 trong vòng 06 tháng tính đến ngày tiếp nhận và vẫn điều trị triệu chứng tâm thần của bệnh nhân theo chuyên môn quy định; - Nếu kết quả xét nghiệm RT- PCR dương tính: chuyển vào khu vực thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 của đơn vị theo phương châm 4 tại chỗ hoặc chuyển đến cơ sở y tế có tiếp nhận điều trị bệnh nhân COVID-19 theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục tiếp nhận, sàng lọc người bị bắt buộc chữa bệnh do nghi nhiễm/nhiễm SARS-CoV-2 tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiểu mục I Mục B Hướng dẫn sàng lọc, điều trị, quản lý bệnh nhân bắt buộc chữa bệnh nghi nhiễm/nhiễm SARS-CoV-2 tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần (ban hành kèm theo Quyết định số 5836/QĐ-BYT năm 2021) việc tiếp nhận, sàng lọc người bị bắt buộc chữa bệnh do nghi nhiễm/nhiễm SARS-CoV-2 tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần được thực hiện như sau:\n1. Phân luồng, sàng lọc\na) Rà soát và tổ chức khoa khám bệnh, khu vực tiếp đón, sàng lọc, phân luồng theo quy định của Bộ Y tế; xây dựng phương án sàng lọc cụ thể về nhân lực, cơ sở vật chất, khu vực sàng lọc khoa học, hợp lý.\nb) Buồng đệm: Bố trí buồng đệm để tiếp nhận và chuyển bệnh nhân vào cách ly và theo dõi trong vòng 14 ngày hoặc theo hướng dẫn của Bộ Y tế tùy theo các giai đoạn dịch.\nc) Trao đổi thông tin với các cơ quan tố tụng trước khi tiếp nhận người bị bắt buộc chữa bệnh.\n2. Kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận\na) Hồ sơ tiếp nhận theo quy định tại Quyết định số 5091/QĐ-BYT ngày 07/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế “Ban hành tạm thời Quy trình tiếp nhận, điều trị và quản lý người bị bắt buộc chữa bệnh”.\nb) Kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT- PCR trong vòng 72h tính đến thời điểm tiếp nhận của bệnh nhân, của người đại diện cơ quan/tổ chức đưa người bị bắt buộc chữa bệnh đến hoặc chứng nhận đã mắc COVID-19 trong vòng 06 tháng tính đến ngày tiếp nhận của bệnh nhân, của người đại diện cơ quan/tổ chức đưa người bị bắt buộc chữa bệnh đến.\nc) Những người đi cùng khác có xét nghiệm nhanh kháng nguyên SARS- CoV-2 âm tính trong vòng 48h.\n3. Khám khi tiếp nhận\na) Thực hiện test nhanh SAR-CoV-2 đối với bệnh nhân khi tiếp nhận; kể cả đối với bệnh nhân bắt buộc chữa bệnh bỏ trốn tự quay về hoặc bị bắt lại và xử trí cụ thể như sau:\n- Nếu kết quả test nhanh âm tính đối với SAR-CoV-2: thực hiện thăm khám ban đầu và chuyển vào buồng đệm, theo dõi 07 ngày hoặc 14 ngày tùy từng trường hợp theo hướng dẫn tại mục b phần này;\n- Nếu kết quả test nhanh dương tính đối với SAR-CoV-2, cách ly tạm thời và làm xét nghiệm RT-PCR:\n+ Nếu kết quả xét nghiệm RT-PCR âm tính: thực hiện thăm khám ban đầu và chuyển vào buồng đệm, theo dõi 07 ngày hoặc 14 ngày tùy từng trường hợp theo hướng dẫn tại mục b phần này;\n+ Nếu kết quả xét nghiệm RT-PCR dương tính: chuyển vào khu vực thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 của đơn vị theo phương châm 4 tại chỗ hoặc chuyển đến cơ sở y tế có tiếp nhận điều trị bệnh nhân COVID-19 theo quy định.\nb) Tại khu vực buồng đệm\nThực hiện xét nghiệm test nhanh SARS-CoV-2 ngày thứ 3, ngày thứ 7 và ngày thứ 14 đối với bệnh nhân chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin; xét nghiệm ngày thứ 7 nếu bệnh nhân đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã mắc COVID-19 trong vòng 06 tháng tính đến ngày tiếp nhận, nếu kết quả xét nghiệm dương tính thì làm xét nghiệm RT-PCR:\n- Nếu kết quả xét nghiệm RT- PCR âm tính: cách ly đủ 14 ngày với bệnh nhân chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin hoặc cách ly đủ 07 ngày với bệnh đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã mắc COVID-19 trong vòng 06 tháng tính đến ngày tiếp nhận và vẫn điều trị triệu chứng tâm thần của bệnh nhân theo chuyên môn quy định;\n- Nếu kết quả xét nghiệm RT- PCR dương tính: chuyển vào khu vực thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 của đơn vị theo phương châm 4 tại chỗ hoặc chuyển đến cơ sở y tế có tiếp nhận điều trị bệnh nhân COVID-19 theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Con sinh ra sau khi ly hôn thì giấy khai sinh có thể ghi tên bố không?
Em mang thai khi còn là vợ chồng nhưng tụi em vừa ly hôn. Vậy khi con em sinh ra trong giấy khai sinh có khai được thông tin của bố đứa bé không ạ? Xin Luật sư tư vấn giúp em!
Điều 88 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định: - Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. - Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: 1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện). 2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này. Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn. Như vậy, trường hợp bạn có thai trong thời kỳ hôn nhân và sinh con sau ly hôn thì đây vẫn là con chung của hai bạn. Do đó, khi làm thủ tục khai sinh cho bé vẫn có thể ghi đầy đủ tên bố mẹ trên giấy khai sinh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Con sinh ra sau khi ly hôn thì giấy khai sinh có thể ghi tên bố không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 88 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định:\n- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.\n- Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.\nĐiều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:\n1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).\n2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.\nTrường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.\nNhư vậy, trường hợp bạn có thai trong thời kỳ hôn nhân và sinh con sau ly hôn thì đây vẫn là con chung của hai bạn. Do đó, khi làm thủ tục khai sinh cho bé vẫn có thể ghi đầy đủ tên bố mẹ trên giấy khai sinh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giỗ Tổ Hùng Vương 2024 vào ngày nào?
Cho tôi hỏi: Giỗ Tổ Hùng Vương 2024 vào ngày nào và có tỉnh nào được bắn pháo hoa vào dịp này không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Giỗ Tổ Hùng Vương 2024 vào ngày nào?Giỗ Tổ Hùng Vương là một trong những ngày lễ quan trọng của nước ta. Từ xa xưa, ông cha ta đã có câu ca dao để dặn dò con cháu nhớ đến ngày Giỗ Tổ Hùng Vương:Dù ai đi ngược về xuôiNhớ ngày Giỗ Tổ mồng 10 tháng baGiỗ Tổ Hùng Vương là dịp để con Lạc cháu Hồng tìm hiểu và biết ơn công lao to lớn của những người đi trước đã bảo vệ cho đất nước ta như ngày hôm nay. Cứ đến ngày này, dù ai ở xa, dù ai đang bận rộn, dù đi đâu về đâu cũng đều dâng hương tưởng nhớ các vua Hùng đã có công dựng nước.Vào ngày 6/12/2012, ý nghĩa của ngày Giỗ Tổ Hùng Vương đã được cả thế giới biết đến khi UNESCO công nhận "Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ" - biểu tượng của tinh thần đại đoàn kết, truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn"Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương được ấn định là ngày mồng 10 tháng 3 âm lịch hằng năm. Vào năm 2024 thì ngày 10/03 âm lịch là thứ Năm ngày 18/4/2024Giỗ Tổ Hùng Vương 2024 vào ngày nào? (Hình từ Internet)Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương người lao động được nghỉ mấy ngày?Theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Đồng thời tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng tuần như sau:Nghỉ hằng tuần1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.Theo đó, lịch nghỉ cụ thể của người lao động vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương như sau:Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 2024 sẽ rơi vào thứ Năm ngày 18/4/2024, nên lịch nghỉ của người lao động sẽ thực hiện như sau:[1] Đối với người lao động có ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày Giỗ Tổ Hùng Vương thì sẽ được nghỉ thêm 01 ngày (nghỉ bù)[2] Đối với người lao động không thuộc mục [1] thì sẽ được nghỉ 01 ngàyNgày Giỗ Tổ Hùng Vương 2024 có tổ chức bắn pháo hoa hay không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ như sau:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ1. Tết Nguyên đána) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán.2. Giỗ Tổ Hùng Vươnga) Tỉnh Phú Thọ được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút, địa điểm bắn tại khu vực Đền Hùng;b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 09 tháng 3 âm lịch.3. Ngày Quốc khánha) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 02 tháng 9....Theo đó, vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương thì tỉnh Phú Thọ được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút.Thời gian bắn sẽ vào ngày 09/3 âm lịch (tức ngày 17/04/2024) tại khu vực Đền Hùng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giỗ Tổ Hùng Vương 2024 vào ngày nào?", "role": "user" }, { "content": "Giỗ Tổ Hùng Vương 2024 vào ngày nào?Giỗ Tổ Hùng Vương là một trong những ngày lễ quan trọng của nước ta. Từ xa xưa, ông cha ta đã có câu ca dao để dặn dò con cháu nhớ đến ngày Giỗ Tổ Hùng Vương:Dù ai đi ngược về xuôiNhớ ngày Giỗ Tổ mồng 10 tháng baGiỗ Tổ Hùng Vương là dịp để con Lạc cháu Hồng tìm hiểu và biết ơn công lao to lớn của những người đi trước đã bảo vệ cho đất nước ta như ngày hôm nay. Cứ đến ngày này, dù ai ở xa, dù ai đang bận rộn, dù đi đâu về đâu cũng đều dâng hương tưởng nhớ các vua Hùng đã có công dựng nước.Vào ngày 6/12/2012, ý nghĩa của ngày Giỗ Tổ Hùng Vương đã được cả thế giới biết đến khi UNESCO công nhận \"Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ\" - biểu tượng của tinh thần đại đoàn kết, truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn\"Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương được ấn định là ngày mồng 10 tháng 3 âm lịch hằng năm. Vào năm 2024 thì ngày 10/03 âm lịch là thứ Năm ngày 18/4/2024Giỗ Tổ Hùng Vương 2024 vào ngày nào? (Hình từ Internet)Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương người lao động được nghỉ mấy ngày?Theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Đồng thời tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng tuần như sau:Nghỉ hằng tuần1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.Theo đó, lịch nghỉ cụ thể của người lao động vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương như sau:Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 2024 sẽ rơi vào thứ Năm ngày 18/4/2024, nên lịch nghỉ của người lao động sẽ thực hiện như sau:[1] Đối với người lao động có ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày Giỗ Tổ Hùng Vương thì sẽ được nghỉ thêm 01 ngày (nghỉ bù)[2] Đối với người lao động không thuộc mục [1] thì sẽ được nghỉ 01 ngàyNgày Giỗ Tổ Hùng Vương 2024 có tổ chức bắn pháo hoa hay không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ như sau:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ1. Tết Nguyên đána) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán.2. Giỗ Tổ Hùng Vươnga) Tỉnh Phú Thọ được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút, địa điểm bắn tại khu vực Đền Hùng;b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 09 tháng 3 âm lịch.3. Ngày Quốc khánha) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 02 tháng 9....Theo đó, vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương thì tỉnh Phú Thọ được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút.Thời gian bắn sẽ vào ngày 09/3 âm lịch (tức ngày 17/04/2024) tại khu vực Đền Hùng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Định mức sử dụng điện của hộ gia đình là bao nhiêu?
Chào Ban tư vấn, em có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Gia đình em có 4 người, lúc trước em cũng không quan tâm lắm đến định mức, chỉ sử dụng và đóng theo hóa đơn hàng tháng. Tuy nhiên dạo gần đây em thấy nhà em đóng tiền điện nhiều hơn trước đây, chắc do sử dụng vượt định mức cho phép. Vậy định mức điện sử dụng cho gia đình em là bao nhiêu? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Mỹ Duyên - duyen******@gmail.com
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT thì giá bán lẻ điện sinh hoạt áp dụng với hộ sử dụng điện cho nhu cầu sinh hoạt có hợp đồng mua bán điện trực tiếp với bên bán điện. Mỗi hộ sử dụng điện trong một tháng được áp dụng một định mức sử dụng điện sinh hoạt. Theo Quyết định 4495/QĐ-BCT thì mức giá bán lẻ điện sinh hoạt được tính như sau: bậc 1 cho kWh từ 0-50 có giá 1.285 đồng/kWh, bậc 2 cho kWh từ 51 đến 100 có giá 1.336 đồng/kWh, bậc 3 cho kWh từ 101 đến 200 có giá 1.450 đồng/kWh, bậc 4 cho kWh từ 201 đến 300 có giá 1.797 đồng/kWh, bậc 5 cho kWh từ 301 đến 400 có giá 2.035 đồng/kWh, bậc 6 cho kWh từ 401 trở lên có giá 2.120 đồng/kWh. ==> Như vậy, giá bán lẻ điện cho hộ gia đình sử dụng điện cho sinh hoạt sẽ được tính tăng dần đều. Nếu trong định mức từ 0-50 kWh thì giá điện là 1.285 đồng/kWh. Vượt định mức đầu từ 51-100 kWh thì giá điện đối với mức vượt đó là 1.336 đồng/kWh. Vẫn tiếp tục vượt định mức thì từ 101-200 kWh thì giá điện đối với mức vượt đó là 1.450 đồng/kWh. Nếu mà vẫn tiếp tục vượt định mức quy định trên thì sẽ tiếp tục tăng theo bậc 4, bậc 5, bậc 6. Có thể do gia đình bạn đã sử dụng điện vượt định mức quy định nhiều nên tiền điện hàng tháng mới tăng cao. Bạn nên chú ý đến định mức trên sử dụng tiết kiệm điện để giảm chi phí tiền điện hàng tháng nhé! Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Định mức sử dụng điện của hộ gia đình là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT thì giá bán lẻ điện sinh hoạt áp dụng với hộ sử dụng điện cho nhu cầu sinh hoạt có hợp đồng mua bán điện trực tiếp với bên bán điện. Mỗi hộ sử dụng điện trong một tháng được áp dụng một định mức sử dụng điện sinh hoạt.\nTheo Quyết định 4495/QĐ-BCT thì mức giá bán lẻ điện sinh hoạt được tính như sau: bậc 1 cho kWh từ 0-50 có giá 1.285 đồng/kWh, bậc 2 cho kWh từ 51 đến 100 có giá 1.336 đồng/kWh, bậc 3 cho kWh từ 101 đến 200 có giá 1.450 đồng/kWh, bậc 4 cho kWh từ 201 đến 300 có giá 1.797 đồng/kWh, bậc 5 cho kWh từ 301 đến 400 có giá 2.035 đồng/kWh, bậc 6 cho kWh từ 401 trở lên có giá 2.120 đồng/kWh.\n==> Như vậy, giá bán lẻ điện cho hộ gia đình sử dụng điện cho sinh hoạt sẽ được tính tăng dần đều. Nếu trong định mức từ 0-50 kWh thì giá điện là 1.285 đồng/kWh. Vượt định mức đầu từ 51-100 kWh thì giá điện đối với mức vượt đó là 1.336 đồng/kWh. Vẫn tiếp tục vượt định mức thì từ 101-200 kWh thì giá điện đối với mức vượt đó là 1.450 đồng/kWh. Nếu mà vẫn tiếp tục vượt định mức quy định trên thì sẽ tiếp tục tăng theo bậc 4, bậc 5, bậc 6. Có thể do gia đình bạn đã sử dụng điện vượt định mức quy định nhiều nên tiền điện hàng tháng mới tăng cao. Bạn nên chú ý đến định mức trên sử dụng tiết kiệm điện để giảm chi phí tiền điện hàng tháng nhé!\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Sau khi nghỉ việc có được rút bảo hiểm xã hội ngay không?
Tôi đã làm việc được gần 4 năm ở cơ quan nhà nước rồi nghỉ việc, sau đó tôi tiếp tục đóng bảo hiểm thêm 1 năm nữa. Giờ tôi không muốn đóng bảo hiểm và muốn rút hết tiền về thì tôi có được rút hết tiền BHXH một lần ngay không? xin hỏi thủ tục cần làm những gì?  Xin được tư vấn!
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định: "1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội; c) Ra nước ngoài để định cư; d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;" Như vậy, đối với người lao động sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần. Vì thế, sau khi nghỉ việc 01 năm và bạn không tiếp tục tham gia BHXH thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chế độ BHXH một lần cho bạn. Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần: - Sổ bảo hiểm xã hội. - Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động. - Chứng minh nhân dân; - Sổ hộ khẩu (nếu làm thủ tục nơi thường trú), hoặc sổ tạm trú, giấy tạm trú (nếu làm thủ tục nơi tạm trú); - Đối với trường hợp người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: + Hộ chiếu do nước ngoài cấp; + Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; + Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp. - Đối với người đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế thì phải có trích sao hồ sơ bệnh án. Thẩm quyền giải quyết: Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động đang cư trú (thường trú hoặc tạm trú). Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần: Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: - 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; - 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi; Trên đây là quy định về thủ tục rút bảo hiểm xã hội một lần. Chúc bạn luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc sống. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sau khi nghỉ việc có được rút bảo hiểm xã hội ngay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định:\n\"1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;\nb) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;\nc) Ra nước ngoài để định cư;\nd) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;\"\nNhư vậy, đối với người lao động sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.\nVì thế, sau khi nghỉ việc 01 năm và bạn không tiếp tục tham gia BHXH thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chế độ BHXH một lần cho bạn.\nHồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần:\n- Sổ bảo hiểm xã hội.\n- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.\n- Chứng minh nhân dân;\n- Sổ hộ khẩu (nếu làm thủ tục nơi thường trú), hoặc sổ tạm trú, giấy tạm trú (nếu làm thủ tục nơi tạm trú);\n- Đối với trường hợp người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:\n+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp;\n+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;\n+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.\n- Đối với người đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế thì phải có trích sao hồ sơ bệnh án.\nThẩm quyền giải quyết: Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động đang cư trú (thường trú hoặc tạm trú).\nThời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.\nMức hưởng bảo hiểm xã hội một lần:\nMức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:\n- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;\n- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;\nTrên đây là quy định về thủ tục rút bảo hiểm xã hội một lần.\nChúc bạn luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc sống.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu 13-HSB giấy ủy quyền nhận lương hưu mới nhất hiện nay?
Xin hỏi: Mẫu 13-HSB giấy ủy quyền nhận lương hưu mới nhất hiện nay? Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng thì nội dung ủy quyền phải ghi rõ thông tin gì?- Câu hỏi của anh Nam (Hà Nội).
Mẫu 13-HSB giấy ủy quyền nhận lương hưu mới nhất hiện nay?Tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 có quy định mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu như sau:Xem chi tiết Mẫu 13-HSB giấy ủy quyền nhận lương hưu ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 tại đây.Cách ghi mẫu 13-HSB giấy ủy quyền nhận lương hưu?Tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 có hướng dẫn cách ghi mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu như sau:Mục nơi cư trú (1): Ghi đầy đủ địa chỉ: Số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố); trường hợp người ủy quyền đang chấp hành hình phạt tù thì ghi tên trại giam, huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh(thành phố);Mục nội dung ủy quyền (2): Ghi rõ nội dung ủy quyền như: Làm loại thủ tục gì; nhận hồ sơ hưởng BHXH (bao gồm cả thẻ BHYT) nếu có; Nhận lương hưu hoặc loại trợ cấp gì; đổi thẻ BHYT, thanh toán BHYT, đổi sổ BHXH, điều chỉnh mức hưởng hoặc chế độ gì.Nếu nội dung ủy quyền bao gồm cả làm đơn thì cũng phải ghi rõ làm ủy quyền làm đơn, trường hợp ủy quyền cho thực hiện toàn bộ thủ tục (bao gồm cả làm đơn, nộp, nhận hồ sơ, nhận tiền) thì phải ghi thật cụ thể.Mục thời hạn ủy quyền (3): Thời hạn ủy quyền do các bên tự thỏa thuận và ghi rõ từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm; trường hợp để trống thì thời hạn ủy quyền là một năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyềnMục chứng thực chữ ký của người ủy quyền (4):Là chứng thực chính quyền địa phương hoặc của Phòng Công chứng hoặc của Thủ trưởng trại giam, trại tạm giam hoặc của Đại sứ quán Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hoặc của chính quyền địa phương của nước ngoài nơi người hưởng đang cư trú (chỉ cần xác nhận chữ ký của người ủy quyền);Lưu ý:- Giấy ủy quyền bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo quy định của pháp luật.- Trường hợp người được ủy quyền không thực hiện đúng nội dung cam kết thì ngoài việc phải bồi thường số tiền đã nhận không đúng quy định thì tùy theo hậu quả còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hành chính hoặc hình sự.Mẫu 13-HSB giấy ủy quyền nhận lương hưu mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Có được nhờ người thân nhận lương hưu hộ không?Tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định quyền của người loa động như sau:Quyền của người lao động...6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.Như vậy, người lao động có thể ủy quyền cho người thân nhận lương hưu hộ và phải thực hiện theo đúng quy trình của pháp luật.Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng thì nội dung ủy quyền phải ghi rõ thông tin gì?Tại Mục 1 Công văn 1817/BHXH-TCKT năm 2019 có hướng dẫn ủy quyền nhận lương hưu như sau:Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); Để thống nhất thực hiện việc người hưởng yêu cầu chuyển tiền lương hưu, trợ cấp BHXH của mình vào tài khoản cá nhân của người khác, BHXH Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (BHXH tỉnh) như sau:1. Khi người hưởng có yêu cầu chuyển tiền lương hưu, trợ cấp BHXH của mình vào tài khoản người khác, BHXH tỉnh hướng dẫn người hưởng lập Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) hoặc Hợp đồng ủy quyền. Tại nội dung ủy quyền ghi rõ các thông tin của người được ủy quyền (tên chủ tài khoản, số tài khoản cá nhân, ngân hàng nơi mở tài khoản) gửi Đại diện chi trả hoặc cơ quan BHXH....Như vậy, trường hợp ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng thì nội dung ủy quyền phải ghi rõ thông tin tên chủ tài khoản, số tài khoản cá nhân, ngân hàng nơi mở tài khoản của người được ủy quyền.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu 13-HSB giấy ủy quyền nhận lương hưu mới nhất hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu 13-HSB giấy ủy quyền nhận lương hưu mới nhất hiện nay?Tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 có quy định mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu như sau:Xem chi tiết Mẫu 13-HSB giấy ủy quyền nhận lương hưu ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 tại đây.Cách ghi mẫu 13-HSB giấy ủy quyền nhận lương hưu?Tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 có hướng dẫn cách ghi mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu như sau:Mục nơi cư trú (1): Ghi đầy đủ địa chỉ: Số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố); trường hợp người ủy quyền đang chấp hành hình phạt tù thì ghi tên trại giam, huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh(thành phố);Mục nội dung ủy quyền (2): Ghi rõ nội dung ủy quyền như: Làm loại thủ tục gì; nhận hồ sơ hưởng BHXH (bao gồm cả thẻ BHYT) nếu có; Nhận lương hưu hoặc loại trợ cấp gì; đổi thẻ BHYT, thanh toán BHYT, đổi sổ BHXH, điều chỉnh mức hưởng hoặc chế độ gì.Nếu nội dung ủy quyền bao gồm cả làm đơn thì cũng phải ghi rõ làm ủy quyền làm đơn, trường hợp ủy quyền cho thực hiện toàn bộ thủ tục (bao gồm cả làm đơn, nộp, nhận hồ sơ, nhận tiền) thì phải ghi thật cụ thể.Mục thời hạn ủy quyền (3): Thời hạn ủy quyền do các bên tự thỏa thuận và ghi rõ từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm; trường hợp để trống thì thời hạn ủy quyền là một năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyềnMục chứng thực chữ ký của người ủy quyền (4):Là chứng thực chính quyền địa phương hoặc của Phòng Công chứng hoặc của Thủ trưởng trại giam, trại tạm giam hoặc của Đại sứ quán Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hoặc của chính quyền địa phương của nước ngoài nơi người hưởng đang cư trú (chỉ cần xác nhận chữ ký của người ủy quyền);Lưu ý:- Giấy ủy quyền bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo quy định của pháp luật.- Trường hợp người được ủy quyền không thực hiện đúng nội dung cam kết thì ngoài việc phải bồi thường số tiền đã nhận không đúng quy định thì tùy theo hậu quả còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hành chính hoặc hình sự.Mẫu 13-HSB giấy ủy quyền nhận lương hưu mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Có được nhờ người thân nhận lương hưu hộ không?Tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định quyền của người loa động như sau:Quyền của người lao động...6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.Như vậy, người lao động có thể ủy quyền cho người thân nhận lương hưu hộ và phải thực hiện theo đúng quy trình của pháp luật.Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng thì nội dung ủy quyền phải ghi rõ thông tin gì?Tại Mục 1 Công văn 1817/BHXH-TCKT năm 2019 có hướng dẫn ủy quyền nhận lương hưu như sau:Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); Để thống nhất thực hiện việc người hưởng yêu cầu chuyển tiền lương hưu, trợ cấp BHXH của mình vào tài khoản cá nhân của người khác, BHXH Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (BHXH tỉnh) như sau:1. Khi người hưởng có yêu cầu chuyển tiền lương hưu, trợ cấp BHXH của mình vào tài khoản người khác, BHXH tỉnh hướng dẫn người hưởng lập Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) hoặc Hợp đồng ủy quyền. Tại nội dung ủy quyền ghi rõ các thông tin của người được ủy quyền (tên chủ tài khoản, số tài khoản cá nhân, ngân hàng nơi mở tài khoản) gửi Đại diện chi trả hoặc cơ quan BHXH....Như vậy, trường hợp ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng thì nội dung ủy quyền phải ghi rõ thông tin tên chủ tài khoản, số tài khoản cá nhân, ngân hàng nơi mở tài khoản của người được ủy quyền.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Crack phần mềm có vi phạm pháp luật không
Hiện nay, tôi thấy có rất nhiều người có cung cấp dịch vụ cài Win và các phần mềm máy tính cho khách hàng. Nhưng theo tôi biết thì đã số những phần mềm đó đều đã được “crack” hay nói cách khác là phầm mềm lậu. Điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến những người kinh doanh chân chính như tôi. Không những thế cũng có thể gây những nguy cơ tiềm ẩn cho khách hàng. Vậy, tôi xin hỏi luật sư hành vi của những người đó có vi phạm pháp luật hay không?
Crack phần mềm có vi phạm pháp luật  Đúng như bạn đã nói, đùng phần mềm bất hợp pháp hay “crack” có thể đem lại lợi ích trước mắt cho người sử dụng nhưng mặt trái của crack ẩn chứa nhiều nguy cơ. Crack không chỉ tác động xấu đến độ ổn định của hệ thống mà còn tiềm ẩn các nguy cơ đánh mất thông tin quan trọng cùng những phiền phức do các chương trình phá hoại ẩn gây ra và đặc biệt hơn cả là tác động rất xấu đến ý thức người dùng. Không những vậy, hành vi trên còn là hành vi vi phạm pháp luật vì các chương trình máy tính là một trong những đối tượng nằm trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005.Cụ thể, “crack” là một hành động can thiệp nhằm vô hiệu hoá tính năng bảo vệ bản quyền của nhà sản xuất. Do đó, hành vi trên là hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại khoản 12 Điều 28 – Luật Sở hữu trí tuệ như sau:“Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình”. Điều 211 – Luật sở hữu trí tuệ quy định về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính như sau: 1) Thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội; 2) Không chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mặc dù đã được chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi đó; 3) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này; 4) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán vật mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt các hành vi đó. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Tuy nhiên, nếu cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự (Điều 212 – Luật Sở hữu trí tuệ). Tại Điều 225 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bởi Điểm a Khoản 52 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, như sau: - Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: + Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; + Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên; + Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. ...Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Crack phần mềm có vi phạm pháp luật không", "role": "user" }, { "content": "Crack phần mềm có vi phạm pháp luật \nĐúng như bạn đã nói, đùng phần mềm bất hợp pháp hay “crack” có thể đem lại lợi ích trước mắt cho người sử dụng nhưng mặt trái của crack ẩn chứa nhiều nguy cơ. Crack không chỉ tác động xấu đến độ ổn định của hệ thống mà còn tiềm ẩn các nguy cơ đánh mất thông tin quan trọng cùng những phiền phức do các chương trình phá hoại ẩn gây ra và đặc biệt hơn cả là tác động rất xấu đến ý thức người dùng. Không những vậy, hành vi trên còn là hành vi vi phạm pháp luật vì các chương trình máy tính là một trong những đối tượng nằm trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005.Cụ thể, “crack” là một hành động can thiệp nhằm vô hiệu hoá tính năng bảo vệ bản quyền của nhà sản xuất. Do đó, hành vi trên là hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại khoản 12 Điều 28 – Luật Sở hữu trí tuệ như sau:“Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình”.\nĐiều 211 – Luật sở hữu trí tuệ quy định về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính như sau: 1) Thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội; 2) Không chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mặc dù đã được chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi đó; 3) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này; 4) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán vật mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt các hành vi đó. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Tuy nhiên, nếu cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự (Điều 212 – Luật Sở hữu trí tuệ).\nTại Điều 225 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bởi Điểm a Khoản 52 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, như sau:\n- Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:\n+ Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;\n+ Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình\n- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\n+ Có tổ chức;\n+ Phạm tội 02 lần trở lên;\n+ Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;\n+ Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;\n+ Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.\n- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\n...Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Những trách nhiệm của người tham gia tổ chức thanh niên xung phong là gì?
Cho hỏi những trách nhiệm của người tham gia tổ chức thanh niên xung phong là gì?
Điều 14 Nghị định 17/2021/NĐ-CP có quy định trách nhiệm của người tham gia tổ chức thanh niên xung phong như sau: - Chấp hành quy định của pháp luật, nội quy, quy định của tổ chức thanh niên xung phong và phong tục, tập quán của địa phương nơi thực hiện nhiệm vụ. - Thực hiện nhiệm vụ theo phân công của tổ chức thanh niên xung phong. - Trường hợp tự ý bỏ việc khi chưa đủ thời gian làm việc theo cam kết thì phải bồi thường kinh phí hỗ trợ ban đầu, trang thiết bị và các chi phí khác có liên quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những trách nhiệm của người tham gia tổ chức thanh niên xung phong là gì?", "role": "user" }, { "content": "Điều 14 Nghị định 17/2021/NĐ-CP có quy định trách nhiệm của người tham gia tổ chức thanh niên xung phong như sau:\n- Chấp hành quy định của pháp luật, nội quy, quy định của tổ chức thanh niên xung phong và phong tục, tập quán của địa phương nơi thực hiện nhiệm vụ.\n- Thực hiện nhiệm vụ theo phân công của tổ chức thanh niên xung phong.\n- Trường hợp tự ý bỏ việc khi chưa đủ thời gian làm việc theo cam kết thì phải bồi thường kinh phí hỗ trợ ban đầu, trang thiết bị và các chi phí khác có liên quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đánh giá các môn học/học phần của chương trình đào tạo bác sĩ nội trú
Đánh giá các môn học/học phần của chương trình đào tạo bác sĩ nội trú được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập.
Đánh giá các môn học/học phần của chương trình đào tạo bác sĩ nội trú được quy định tại Điều 13 Quyết định 19/2006/QĐ-BYT ban hành Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau: 1. Các môn học có cả lý thuyết và thực hành: Căn cứ vào tỷ lệ từng phần để tổng hợp thành điểm chung. 2. Các môn chuyên ngành: Điểm lý thuyết và thực hành tính độc lập. 3. Điểm lý thuyết và thực hành phải đạt từ 6, riêng môn chuyên ngành phải từ 7 điểm trở lên thang điểm 10, làm tròn đến 0,5 điểm. 4. Học viên có ít hơn hoặc bằng 1/3 số chứng chỉ không đạt, được thi lần hai; có quá 1/3 chứng chỉ không đạt hoặc có bất kỳ chứng chỉ nào thi lần 2 không đạt, buộc phải thôi học. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đánh giá các môn học/học phần của chương trình đào tạo bác sĩ nội trú", "role": "user" }, { "content": "Đánh giá các môn học/học phần của chương trình đào tạo bác sĩ nội trú được quy định tại Điều 13 Quyết định 19/2006/QĐ-BYT ban hành Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n1. Các môn học có cả lý thuyết và thực hành: Căn cứ vào tỷ lệ từng phần để tổng hợp thành điểm chung.\n2. Các môn chuyên ngành: Điểm lý thuyết và thực hành tính độc lập.\n3. Điểm lý thuyết và thực hành phải đạt từ 6, riêng môn chuyên ngành phải từ 7 điểm trở lên thang điểm 10, làm tròn đến 0,5 điểm.\n4. Học viên có ít hơn hoặc bằng 1/3 số chứng chỉ không đạt, được thi lần hai; có quá 1/3 chứng chỉ không đạt hoặc có bất kỳ chứng chỉ nào thi lần 2 không đạt, buộc phải thôi học.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Không in sổ kế toán ra giấy sau khi khóa sổ có bị phạt?
Tôi đang tìm hiểu các nghiệp vụ về lĩnh vực kế toán nội bộ của doanh nghiệp. Theo tôi được biết trước khi khóa sổ đơn vị kế toán phải in sổ kế toán ra giấy. Anh chị cho tôi hỏi không in sổ kế toán ra giấy sau khi khóa sổ có bị phạt không?
Theo quy đinh thì những sổ sách cần thiết đối với doanh nghiệp bao gồm: - Sổ nhật ký chung - Sổ nhật ký chi tiền - Số nhật ký thu tiền - Sổ tiền gửi ngân hàng: kẹp sổ phụ cùng chứng từ ngân hàng đằng sau sổ - Sổ quỹ tiền mặt - Sổ nhật ký bán hàng - Sổ nhật ký mua hàng - Sổ chi tiết và sổ tổng hợp công nợ phải thu - Sổ chi tiết và sổ tổng hợp công nợ phải trả - Sổ chi tiết tạm ứng, chi tiết phải thu/phải trả khác. - Sổ chi tiết vay/mượn khác. - Sổ chi tiết ngân hàng - Sổ cái các tài khoản: Có tài khoản nào trên bảng CĐ phát sinh tài khoản thì phải có sổ cái TK đó; các khoản nộp NSNN thì kẹp TK 333, các món vay kẹp TK 311,341, Bảng lương, bảng chấm công kẹp cùng TK 334… - Sổ theo dõi TSCĐ, CCDC - Thẻ kho/ sổ chi tiết vật tư - Bảng tổng hợp nhập xuất tồn từng kho Tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định: "2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sổ kế toán không được ghi đầy đủ theo các nội dung chủ yếu theo quy định; b) Sửa chữa sai sót trên sổ kế toán không theo đúng phương pháp quy định; c) Không in sổ kế toán ra giấy sau khi khóa sổ trên phương tiện điện tử đối với các loại sổ kế toán phải in ra giấy theo quy định." Như vậy, đối với hành vi không in sổ kế toán ra giấy sau khi khóa sổ trên phương tiện điện tử đối với các loại sổ kế toán phải in ra giấy theo quy định thì sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Trên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi không in sổ kế toán ra giấy sau khi khóa sổ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không in sổ kế toán ra giấy sau khi khóa sổ có bị phạt?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy đinh thì những sổ sách cần thiết đối với doanh nghiệp bao gồm:\n- Sổ nhật ký chung\n- Sổ nhật ký chi tiền\n- Số nhật ký thu tiền\n- Sổ tiền gửi ngân hàng: kẹp sổ phụ cùng chứng từ ngân hàng đằng sau sổ\n- Sổ quỹ tiền mặt\n- Sổ nhật ký bán hàng\n- Sổ nhật ký mua hàng\n- Sổ chi tiết và sổ tổng hợp công nợ phải thu\n- Sổ chi tiết và sổ tổng hợp công nợ phải trả\n- Sổ chi tiết tạm ứng, chi tiết phải thu/phải trả khác.\n- Sổ chi tiết vay/mượn khác.\n- Sổ chi tiết ngân hàng\n- Sổ cái các tài khoản: Có tài khoản nào trên bảng CĐ phát sinh tài khoản thì phải có sổ cái TK đó; các khoản nộp NSNN thì kẹp TK 333, các món vay kẹp TK 311,341, Bảng lương, bảng chấm công kẹp cùng TK 334…\n- Sổ theo dõi TSCĐ, CCDC\n- Thẻ kho/ sổ chi tiết vật tư\n- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn từng kho\nTại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định:\n\"2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sổ kế toán không được ghi đầy đủ theo các nội dung chủ yếu theo quy định;\nb) Sửa chữa sai sót trên sổ kế toán không theo đúng phương pháp quy định;\nc) Không in sổ kế toán ra giấy sau khi khóa sổ trên phương tiện điện tử đối với các loại sổ kế toán phải in ra giấy theo quy định.\"\nNhư vậy, đối với hành vi không in sổ kế toán ra giấy sau khi khóa sổ trên phương tiện điện tử đối với các loại sổ kế toán phải in ra giấy theo quy định thì sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nTrên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi không in sổ kế toán ra giấy sau khi khóa sổ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước
Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trần Xuân Nhã, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc xác lập, chủ thể, nội dung, giới hạn quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, đại diện sở hữu công nghiệp và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sở hữu công nghiệp. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trần Xuân Nhã (xuannha*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 103/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp thì quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước được quy định cụ thể như sau: - Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên. - Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật), một phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký nói trên. - Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu - phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu - phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu - phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên. - Tổ chức, cơ quan nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định 103/2006/NĐ-CP đại diện nhà nước đứng tên chủ Văn bằng bảo hộ và thực hiện việc quản lý quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng đó, có quyền chuyển nhượng phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác với điều kiện tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phần quyền đăng ký phải trả cho Nhà nước một khoản tiền hoặc các điều kiện thương mại hợp lý khác so với tiềm năng thương mại của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó. Trên đây là nội dung tư vấn về quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 103/2006/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 103/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp thì quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước được quy định cụ thể như sau:\n- Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên.\n- Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật), một phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký nói trên.\n- Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu - phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu - phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu - phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên.\n- Tổ chức, cơ quan nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định 103/2006/NĐ-CP đại diện nhà nước đứng tên chủ Văn bằng bảo hộ và thực hiện việc quản lý quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng đó, có quyền chuyển nhượng phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác với điều kiện tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phần quyền đăng ký phải trả cho Nhà nước một khoản tiền hoặc các điều kiện thương mại hợp lý khác so với tiềm năng thương mại của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 103/2006/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công hay không?
Cho tôi hỏi: Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công hay không? Người lao động có được quyền đình công hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công hay không?Căn cứ quy định Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án1. Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.2. Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.4. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài.5. Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, theo quy định về những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì một trong số đó là việc giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.Do đó Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công hay không? (Hình từ Internet)Người lao động có được quyền đình công hay không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động như sau:Quyền và nghĩa vụ của người lao động1. Người lao động có các quyền sau đây:.....c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;e) Đình công;g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.....Như vậy, theo đó đình công là một trong các quyền của người lao động.Do đó người lao động có được quyền đình công.Lưu ý: Việc đình công phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì có được trả lương hay không?Căn cứ quy định Điều 207 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công như sau:Tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công1. Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.2. Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.Như vậy, trong trường hợp người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.Theo đó mức lương được trả sẽ do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.Trường hợp nào được xem là đình công bất hợp pháp?Căn cứ quy định Điều 204 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp đình công bất hợp pháp như sau:Theo đó các trường hợp sau đây được xem là đình công bất hợp pháp:- Không thuộc trường hợp được đình công theo quy định;- Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công;- Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định;- Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;- Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công;- Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công hay không?Căn cứ quy định Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án1. Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.2. Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.4. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài.5. Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, theo quy định về những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì một trong số đó là việc giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.Do đó Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công hay không? (Hình từ Internet)Người lao động có được quyền đình công hay không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động như sau:Quyền và nghĩa vụ của người lao động1. Người lao động có các quyền sau đây:.....c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;e) Đình công;g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.....Như vậy, theo đó đình công là một trong các quyền của người lao động.Do đó người lao động có được quyền đình công.Lưu ý: Việc đình công phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì có được trả lương hay không?Căn cứ quy định Điều 207 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công như sau:Tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công1. Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.2. Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.Như vậy, trong trường hợp người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.Theo đó mức lương được trả sẽ do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.Trường hợp nào được xem là đình công bất hợp pháp?Căn cứ quy định Điều 204 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp đình công bất hợp pháp như sau:Theo đó các trường hợp sau đây được xem là đình công bất hợp pháp:- Không thuộc trường hợp được đình công theo quy định;- Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công;- Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định;- Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;- Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công;- Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người chạy quá tốc độ có được yêu cầu cảnh sát cho xem chứng cứ không?
Chuyện là vừa qua khi tham gia giao thông tôi có bị bắn tốc độ, sau khi lập biên bản thì tôi được cho đi đợi ngày đến nộp phạt. Tuy nhiên, tôi thắc mắc là mặc dù tôi là người vi phạm nhưng tôi có được yêu cầu cảnh sát cho xem các hình ảnh, chứng cứ ghi lại hành vi chạy quá tốc độ của tôi không? Ban biên tập phản hồi giúp, tôi chân thành cảm ơn! (khang**@gmail.com)
Tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành, có quy định về quyền yêu cầu xem chứng cứ của người vi phạm như sau: a) Khi đã ghi nhận được hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông của người và phương tiện tham gia giao thông thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, cán bộ thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát phải lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định. Trường hợp người vi phạm yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm thì phải cho xem ngay nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó; nếu chưa có ngay hình ảnh, kết quả ghi, thu được thì hướng dẫn người vi phạm xem hình ảnh, kết quả ghi thu được khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị; b) Trường hợp chưa dừng ngay được phương tiện để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định, Tổ trưởng tổ tuần tra, kiểm soát phải báo cáo Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên thực hiện việc thông báo đến chủ phương tiện, yêu cầu người vi phạm đến trụ sở Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết. Khi giải quyết vụ, việc phải cho người vi phạm xem hình ảnh hoặc kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm của họ; lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định. => Như vậy, người vi phạm có quyền yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm thì phải cho xem ngay nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó; nếu chưa có ngay hình ảnh, kết quả ghi, thu được thì hướng dẫn người vi phạm xem hình ảnh, kết quả ghi thu được khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người chạy quá tốc độ có được yêu cầu cảnh sát cho xem chứng cứ không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành, có quy định về quyền yêu cầu xem chứng cứ của người vi phạm như sau:\na) Khi đã ghi nhận được hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông của người và phương tiện tham gia giao thông thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, cán bộ thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát phải lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định. Trường hợp người vi phạm yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm thì phải cho xem ngay nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó; nếu chưa có ngay hình ảnh, kết quả ghi, thu được thì hướng dẫn người vi phạm xem hình ảnh, kết quả ghi thu được khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;\nb) Trường hợp chưa dừng ngay được phương tiện để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định, Tổ trưởng tổ tuần tra, kiểm soát phải báo cáo Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên thực hiện việc thông báo đến chủ phương tiện, yêu cầu người vi phạm đến trụ sở Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết. Khi giải quyết vụ, việc phải cho người vi phạm xem hình ảnh hoặc kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm của họ; lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định.\n=> Như vậy, người vi phạm có quyền yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm thì phải cho xem ngay nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó; nếu chưa có ngay hình ảnh, kết quả ghi, thu được thì hướng dẫn người vi phạm xem hình ảnh, kết quả ghi thu được khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý sai ngược phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi
Xử lý sai ngược phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Xử lý sai ngược phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 31 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì: Khi phát hiện các sai sót như sai số tiền (thừa hoặc thiếu), sai ngược vế, đơn vị khởi tạo lệnh phải tra soát vấn tin ngay cho đơn vị nhận lệnh để có biện pháp xử lý kịp thời. Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập biên bản theo quy định (Mẫu số TTLNH-23) xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân rõ ràng và thực hiện xử lý: Trường hợp sai ngược vế: Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập biên bản, đồng thời lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ (đối với Lệnh thanh toán Có bị sai ngược vế) hoặc yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có (đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai ngược vế) để hủy toàn bộ Lệnh thanh toán bị sai ngược vế sau đó lập Lệnh thanh toán đúng gửi đơn vị nhận lệnh, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong trường hợp Lệnh thanh toán Nợ bị sai ngược vế, khi nhận được Lệnh thanh toán Có của đơn vị nhận lệnh chuyển trả lại số tiền chuyển sai, đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Xử lý sai ngược phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý sai ngược phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 31 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:\nKhi phát hiện các sai sót như sai số tiền (thừa hoặc thiếu), sai ngược vế, đơn vị khởi tạo lệnh phải tra soát vấn tin ngay cho đơn vị nhận lệnh để có biện pháp xử lý kịp thời. Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập biên bản theo quy định (Mẫu số TTLNH-23) xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân rõ ràng và thực hiện xử lý:\nTrường hợp sai ngược vế:\nĐơn vị khởi tạo lệnh phải lập biên bản, đồng thời lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ (đối với Lệnh thanh toán Có bị sai ngược vế) hoặc yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có (đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai ngược vế) để hủy toàn bộ Lệnh thanh toán bị sai ngược vế sau đó lập Lệnh thanh toán đúng gửi đơn vị nhận lệnh, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.\nTrong trường hợp Lệnh thanh toán Nợ bị sai ngược vế, khi nhận được Lệnh thanh toán Có của đơn vị nhận lệnh chuyển trả lại số tiền chuyển sai, đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Xử lý sai ngược phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu đơn đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc đối với người có hành vi bạo lực gia đình?
Cho tôi hỏi: Mẫu đơn đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc đối với người có hành vi bạo lực gia đình là mẫu nào? Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực khi nào? - Câu hỏi của chị Mai (Đà Nẵng).
Mẫu đơn đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc đối với người có hành vi bạo lực gia đình?Tại Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định mẫu đơn đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc đối với người có hành vi bạo lực gia đình như sau:Xem chi tiết mẫu đơn đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc đối với người có hành vi bạo lực gia đình ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP tại đây.Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực khi nào?Tại Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã..3. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình....Tại Điều 26 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án...3. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp....Như vậy, quyết định cấm tiếp túc đối với người có hành vi bạo lực gia đình có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành.Quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch UBND cấp xã được gửi cho:+ Người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình;+ Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình.Quyết định cấm tiếp xúc của Tòa án được gửi cho:+ Người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình;+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.Mẫu đơn đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc đối với người có hành vi bạo lực gia đình? (Hình từ Internet)Quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch UBND cấp xã đối với người có hành vi bạo lực gia đình bị hủy bỏ trong trường hợp nào?Tại khoản 4 Điều 22 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã...4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cấm tiếp xúc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc. Việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc thực hiện trong trường hợp sau đây:a) Có yêu cầu của người đề nghị ra quyết định cấm tiếp xúc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình không đồng ý với quyết định cấm tiếp xúc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết....Tại Điều 20 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định về việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc như sau:Hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc1. Việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình gửi đơn đề nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định cấm tiếp xúc để đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Đơn đề nghị được gửi theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này;b) Trong thời gian 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không hủy bỏ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện trong các trường hợp sau đây:a) Khi người bị bạo lực gia đình bị chết;b) Khi người có hành vi bạo lực gia đình bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;c) Khi có căn cứ xác định quyết định cấm tiếp xúc không đúng.3. Quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình, người được phân công giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc.Như vậy, quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch UBND cấp xã đối với người có hành vi bạo lực gia đình bị hủy bỏ trong trường hợp:- Có yêu cầu của người đề nghị ra quyết định cấm tiếp xúc;- Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình không đồng ý với quyết định cấm tiếp xúc;- Khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết trong trường hợp:+ Khi người bị bạo lực gia đình bị chết;+ Khi người có hành vi bạo lực gia đình bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;+ Khi có căn cứ xác định quyết định cấm tiếp xúc không đúng.Lưu ý: Nghị định 76/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2023Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đơn đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc đối với người có hành vi bạo lực gia đình?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu đơn đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc đối với người có hành vi bạo lực gia đình?Tại Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định mẫu đơn đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc đối với người có hành vi bạo lực gia đình như sau:Xem chi tiết mẫu đơn đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc đối với người có hành vi bạo lực gia đình ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP tại đây.Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực khi nào?Tại Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã..3. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình....Tại Điều 26 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án...3. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp....Như vậy, quyết định cấm tiếp túc đối với người có hành vi bạo lực gia đình có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành.Quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch UBND cấp xã được gửi cho:+ Người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình;+ Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình.Quyết định cấm tiếp xúc của Tòa án được gửi cho:+ Người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình;+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.Mẫu đơn đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc đối với người có hành vi bạo lực gia đình? (Hình từ Internet)Quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch UBND cấp xã đối với người có hành vi bạo lực gia đình bị hủy bỏ trong trường hợp nào?Tại khoản 4 Điều 22 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã...4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cấm tiếp xúc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc. Việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc thực hiện trong trường hợp sau đây:a) Có yêu cầu của người đề nghị ra quyết định cấm tiếp xúc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình không đồng ý với quyết định cấm tiếp xúc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết....Tại Điều 20 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định về việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc như sau:Hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc1. Việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình gửi đơn đề nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định cấm tiếp xúc để đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Đơn đề nghị được gửi theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này;b) Trong thời gian 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không hủy bỏ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện trong các trường hợp sau đây:a) Khi người bị bạo lực gia đình bị chết;b) Khi người có hành vi bạo lực gia đình bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;c) Khi có căn cứ xác định quyết định cấm tiếp xúc không đúng.3. Quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình, người được phân công giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc.Như vậy, quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch UBND cấp xã đối với người có hành vi bạo lực gia đình bị hủy bỏ trong trường hợp:- Có yêu cầu của người đề nghị ra quyết định cấm tiếp xúc;- Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình không đồng ý với quyết định cấm tiếp xúc;- Khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết trong trường hợp:+ Khi người bị bạo lực gia đình bị chết;+ Khi người có hành vi bạo lực gia đình bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;+ Khi có căn cứ xác định quyết định cấm tiếp xúc không đúng.Lưu ý: Nghị định 76/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2023Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tạm trú hết hạn thì có đăng ký lại được hay không?
Tôi nghe nói từ tháng 7 thì sẽ không còn cấp sổ tạm trú. Vậy nếu hết hạn thì không được đăng ký tiếp nữa hay sao? Tôi chưa hiểu quy định này ạ.
Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này. Như vậy, trường hợp hết hạn tạm trú thì anh có thể đi gia hạn. Lưu ý: Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú. Hiện nay, theo quy định hiện nay thì xóa sổ tạm trú không có nghĩa là người dân không được đăng ký tạm trú. Mà chuyển sang hình thức lưu trữ thông tin đăng ký của anh qua Cơ sở dữ liệu về cư trú.Mời anh tham khảo thêm: Thời hạn đăng ký tạm trú từ ngày 1/7/2021 tối đa là bao lâu? Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tạm trú hết hạn thì có đăng ký lại được hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:\n- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.\n- Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần\n- Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.\nNhư vậy, trường hợp hết hạn tạm trú thì anh có thể đi gia hạn. Lưu ý: Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.\nSau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú.\nHiện nay, theo quy định hiện nay thì xóa sổ tạm trú không có nghĩa là người dân không được đăng ký tạm trú. Mà chuyển sang hình thức lưu trữ thông tin đăng ký của anh qua Cơ sở dữ liệu về cư trú.Mời anh tham khảo thêm: Thời hạn đăng ký tạm trú từ ngày 1/7/2021 tối đa là bao lâu?\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp cơ quan điều tra, Điều tra viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung
Các trường hợp cơ quan điều tra, Điều tra viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Duy Bình, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về việc phối hợp giữa cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì các trường hợp cơ quan điều tra, Điều tra viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định từ Khoản 1 Điều 15 Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP về quy định việc phối hợp giữa cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành thì các trường hợp cơ quan điều tra, Điều tra viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung được quy định cụ thể như sau: Cơ quan điều tra, Điều tra viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong những trường hợp sau đây: - Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ, kịp thời yêu cầu điều tra hoặc quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Viện kiểm sát dẫn đến vụ án phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung đối với những vấn đề mà Viện kiểm sát đã yêu cầu điều tra; - Không cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ, tài liệu liên quan theo quy định của pháp luật trong quá trình điều tra vụ án làm cho Kiểm sát viên không nắm được nội dung vụ án để kịp thời đề ra yêu cầu điều tra dẫn đến Viện kiểm sát hoặc Tòa án phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp cơ quan điều tra, Điều tra viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp cơ quan điều tra, Điều tra viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định từ Khoản 1 Điều 15 Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP về quy định việc phối hợp giữa cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành thì các trường hợp cơ quan điều tra, Điều tra viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung được quy định cụ thể như sau:\nCơ quan điều tra, Điều tra viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong những trường hợp sau đây:\n- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ, kịp thời yêu cầu điều tra hoặc quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Viện kiểm sát dẫn đến vụ án phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung đối với những vấn đề mà Viện kiểm sát đã yêu cầu điều tra;\n- Không cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ, tài liệu liên quan theo quy định của pháp luật trong quá trình điều tra vụ án làm cho Kiểm sát viên không nắm được nội dung vụ án để kịp thời đề ra yêu cầu điều tra dẫn đến Viện kiểm sát hoặc Tòa án phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp cơ quan điều tra, Điều tra viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]